✨ARN vòng

ARN vòng

nhỏ|RNA vòng và chức năng "thấm" của nó. RNA vòng là một loại RNA mà chuỗi pôlyribônuclêôtit của nó tạo thành một vòng hoá trị, nghĩa là các đầu 3 'và 5' của nó kết nối với nhau tạo thành đường cong kín (hình 1). Khái niệm này dịch từ thuật ngữ Hóa sinh tiếng Anh: Circular RNA, kí hiệu (viết tắt) là circRNA.

Đặc điểm

  • RNA vòng không có cấu trúc tuyến tính (Sinh học phổ thông Việt Nam gọi là cấu trúc "mạch thẳng") mà lại có cấu trúc vòng, do đầu 3' của nó nối với đầu 5' tạo thành một cái vòng.
  • RNA vòng ngắn hơn mRNA tuyến tính "sinh" ra nó, thường chỉ khoảng 1000 ribônuclêôtit (1Kb).
  • RNA vòng có khả năng chống thoái hóa và chống phân giải do tác động của ribônuclêaza (do không có đầu rời), nên ổn định hơn hầu hết các RNA tuyến tính.

Lược sử phát hiện

nhỏ|mRNA sơ khai cần qua quá trình chế biến, trong đó các intron bị xử lí loại bỏ, rồi các êxon nối nhau, sau đó thêm đuôi pôlyA vào đầu 3 '.

  • Các dấu hiệu đầu tiên về sự tồn tại của circRNA (RNA vòng) được phát hiện khi phân tích gen DCC của người. Gen DCC mã hóa một prôtêin gọi là thụ thể netrin-1 liên quan đến sự phát triển của hệ thần kinh. Qua một thí nghiệm nhằm xác định kết nối êxôn bằng cách khuếch đại và giải trình tự RT-PCR (Nigro và cộng sự, 1991), vì gen DCC hồi đó được giả định là có liên quan đến bệnh Alzheimer. Sau đó, một loại circRNA khác phát sinh từ gen Sry của chuột được trong tinh hoàn của chuột trưởng thành được tìm thấy: phiên bản của Sry lại có dạng tròn 1,23 kb (Capel và cộng sự, 1993). Tuy nhiên, chưa có các nghiên cứu sâu rộng hơn, nên các nhà nghiên cứu hàng đầu trong Sinh học phân tử chưa thật rõ về cấu trúc, phát sinh và ý nghĩa chức năng của dạng đồng phân (isoform) kì lạ này.
  • Liên tiếp trong những năm sau, những khám phá ngày càng nhiều dẫn đến kết luận là thật sự tồn tại loại RNA đồng phân "bất thường" này. Đến năm 2012, một kết quả nghiên đột biến đã xảy ra trong nỗ lực tìm kiếm rối loạn di truyền trong ung thư. Các nhà nghiên cứu đã ngẫu nhiên phát hiện các circRNA trong những mẫu RNA-seq bạch cầu cấp tính ở trẻ em, cũng như một số dòng tế bào ung thư và không ung thư ở não chuột (Salzman và cộng sự, 2012).

Quá trình hình thành RNA vòng

*Các nhà khoa học phát hiện ra circRNA được hình thành trong quá trình chế biến mRNA sơ khai (Pre-mRNA) thành mRNA trưởng thành ở sinh vật nhân thực theo nhiều cách khác nhau. Trong quá trình chế biến này, mRNA sơ khai vừa được phiên mã từ gen phân mảnh nên có cả intrôn (vùng không mã hóa) và êxôn (vùng mã hóa). Tuy các vùng intron rất cần cho bảo quản và lưu giữ mã di truyền trong cấu trúc của DNA cũng như nhiễm sắc thể, nhưng lại không có mã, nghĩa là không cần dịch thành prôtêin. Do đó, việc đọc và giải "bức thư di truyền" của bố mẹ gửi cho sẽ rất lâu và không cần thiết, nên tự nhiên đã sinh ra cơ chế xử lí này. Lúc chịu xử lí, mRNA sơ khai cần phải cắt bỏ hết các intron (vùng không mã hóa), rồi các êxôn (vùng mã hóa) sẽ phải được nối với nhau để tạo thành một chuỗi mã liên tục. Sau đó được gắn thêm "chóp" GTP và "đuôi" pôlyA để bảo vệ rồi mới được xuất ra khỏi nhân. nhỏ|Sự tạo thành RNA vòng

  • Tuy nhiên, một số đoạn đã qua xử lí từ mRNA sơ khai có thể kết nối với nhau, trong đó đoạn phía thượng nguồn (5') có thể ghép nối nối với đoạn phía hạ lưu (3'). Quá trình này ngược với chế biến bình thường, nên gọi là backsplicing (chế biến ngược hay nối ngược hoặc xử lý ngược).
  • Trong quá trình chế biến ngược này, RNA vòng được tạo thành có thể bao gồm chỉ một hoặc nhiều êxôn, hoặc đôi khi có xen kẽ một vài intron trong chuỗi pôlyribônuclêôtit vòng được tạo thành (nét đường tối ở vòng 3 + 4 trong hình bên).

Chức năng

Khi mới được phát hiện, một số nhà khoa học cho rằng RNA vòng là do đột biến, nghĩa là thường liên quan đến rối loạn hay bệnh tật. Tuy nhiên các nghiên cứu sau này cho rằng RNA vòng có chức năng tự nhiên nhất định, mặc dù một số rối loạn hay bệnh tật có liên quan đến nó.

  • Theo Hansen và cộng sự (2013) nó có hoạt động như một miếng xốp (sponge tức bọt biển) tí hon "thấm" các miRNA, chẳng hạn như mỗi circRNA đã gắn kết theo kiểu "thấm" này với 16 phân tử của miR-138. *Hình đầu trang mô tả các AGO (một loại RNA siêu nhỏ) liên kết ở những vị trí xác định trên miếng "bọt bể" RNA vòng (sơ đồ A, bên trái); còn các RBP (viết tắt từ RNA-binding proteins, tức RNA liên kết prôtêin) gắn ở những vị trí xác định trên miếng "bọt bể" RNA vòng khác (sơ đồ B, bên phải). Do đó có thể gây ra cạnh tranh miRNA / RBP (mũi tên trong hình) từ mRNA mục tiêu (Target mRNA) của nó, từ đó ảnh hưởng đến biểu hiện gen.
  • Ngoài ra, qua sự tương tác với U1 snRNP, thì nhóm circRNA exon-intron (EIciRNAs) có thể tương tác với các phức hợp phiên mã ở các gen chủ để phát sinh phiên mã (Li và cộng sự, 2015).
  • Một RNA vòng khác tên là ciRS-7 (hoặc CDR1as) phát sinh từ lô-cut gen Cdr1 antisense, cũng có thể hoạt động như một miếng bọt biển tí hon như vậy với miRNA (Hansen, 2013; Memczak, 2013). Năm 2015 có nhà khoa học đã phát hiện ciRS-7 này có khá nhiều ở não Thú kể cả người và được tạo ra trong quá trình phát triển thần kinh (Rybak-Wolf et al., 2015) và có hàng chục 70 vị trí liên kết với miRNA. Bởi thế, RNA vòng có thể đóng vai trò cần thiết trong sự phát triển của bộ não.
  • Khi so sánh RNA vòng từ tinh hoàn chuột với RNA vòng từ tế bào người, đã thấy 69 RNA vòng tương tự nhau. Chẳng hạn, cả người và chuột đều có gen HIPK2 và HIPK3, từ đó tạo ra một lượng đáng kể RNA vòng từ một exon tương tự nhau. Điều này chứng tỏ RNA vòng được bảo tồn trong tiến hóa, mặc dù chức năng tiến hoác cụ thể của nhóm này chưa được xác định.

Nguồn trích dẫn

Thể loại:RNA Thể loại:Di truyền phân tử Thể loại:Hóa sinh

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
nhỏ|RNA vòng và chức năng "thấm" của nó. **RNA vòng** là một loại RNA mà chuỗi pôlyribônuclêôtit của nó tạo thành một vòng hoá trị, nghĩa là các đầu 3 'và 5' của nó kết
**Chi Vông vang** (danh pháp khoa học: **_Abelmoschus_**) hay **chi Hoàng quỳ**, **chi Thu quỳ**, là một chi có 12 loài thực vật có hoa trong họ Cẩm quỳ (Malvaceae), có nguồn gốc từ khu
nhỏ|Trong cắt nối RNA, phân tử RNA sơ khai bị loại bỏ các đoạn intrôn, rồi nối các đoạn êxôn lại. **Cắt nối RNA** là quá trình loại bỏ các chuỗi không mã hoá (intrôn)
Áo voan bèo phối lướiđơn giản TTSA1052Trân thành cảm ơn các bạn đã ghé thăm gian hàng của chúng tôifollow shop để cập nhật mẫu mới nhất và hot nhất mỗi ngàyHãy Vui lòng chọn
MÔ TẢ SẢN PHẨMSerum Dưỡng Mắt Estee Lauder Advanced Night Repair Eye Concentrate Matrix 5ml là phiên bản nâng cấp của Estee Lauder Advanced Night Repair Gel Cream/Serum. Ứng dụng công nghệ Matrix 360 độ
Set mini Estee Lauder - BỘ ĐÔI HOÀN HẢO!#setminiesteelauder #advaned #night #repair #Revitalizing #cream #7ml #xachtayphapSăn sa.le rẻ quá luôn #400k/sét. Gồm 1 serum nâu 7ml và 1 kem dưỡng vàng 7ml. Đều là bestseller
nhỏ|Hình 1: Đặc trưng của phân tử RNA là chỉ có một chuỗi pôlyribônuclêôtit. **RNA thông tin** là một loại RNA mang bộ ba mã di truyền được tổng hợp trực tiếp từ gen trên
Canxi – nanoPhát triển chiều cao, tầm vóc thể lực của trẻ là một vấn đề được rất nhiều các bậc cha mẹ quan tâm. Ngoài chế độ dinh dưỡng, luyện tập bổ sung thực
Nước Thần Dưỡng Da Chống Lão Hóa Estee Lauder Micro Essence Skin Activating Treatment Lotion - Minisize 15ml Xuất xứ: Hợp chủng quốc Hoa Kì (Mỹ) Thương hiệu: Estee Lauder Dung tích: 17ml Estee Lauder
Serum Estee Lauder Advanced Night Repair Synchronized Recovery Complex II Ra đời vào năm 1982 và ngay lập tức trở thành con át chủ bài của hãng, serum Advanced Night Repair (ANR) đã tạo được
Serum Estee Lauder Advanced Night Repair Synchronized Recovery Complex II Ra đời vào năm 1982 và ngay lập tức trở thành con át chủ bài của hãng, serum Advanced Night Repair (ANR) đã tạo được
Tinh chất AHC Capture Moist Solution - XanhSerum được xem là bước cần và không thể thiếu trong quy trình dưỡng da nếu bạn muốn chăm sóc da chuyên sâu. Serum chứa những phân tử
Các hạt ribosome được phân biệt theo hệ số lắng của chúng với đơn vị là Svedberg (S). **Tiểu phần 60S** là tiểu đơn vị lớn của ribosome 80S của sinh vật nhân chuẩn. Tiểu
**_Abelmoschus ficulneus_** là một loài thực vật có hoa trong họ Cẩm quỳ. Loài này được (L.) Wight & Arn. mô tả khoa học đầu tiên năm 1833.
**Steve James Borden** (sinh ngày 20/3/1959) được biết đến với tên trên võ đài là **Sting**. Hiện đã nghỉ hưu và là Hall of Famer của WWE. ## Sự nghiệp thi đấu ### Continental Wrestling
**Frederick Sanger** (1918 – 2013) là nhà hóa học người Anh. Ông là người đầu tiên giành Giải Nobel Hóa học tới 2 lần và đang là người duy nhất có thành tích này. Lần
**Chi Lý chua** hay **chi Lý gai** (danh pháp khoa học: **_Ribes_**) là một chi của khoảng 150 loài thực vật có hoa bản địa trong toàn bộ khu vực ôn đới thuộc Bắc bán
**Virus Lassa (LASV) **là một loại virut gây ra sốt xuất huyết Lassa, một loại bệnh sốt xuất huyết (VHF), ở người và các động vật linh trưởng khác. Vi rút Lassa là một virut
**Bệnh độc học** hay **virus học** là một ngành khoa học nghiên cứu virus - thực thể kí sinh kích cỡ hạ hiển vi với vật chất di truyền được bọc trong một vỏ protein
**Naegleriasis**, còn gọi là **viêm não-màng não do amip chủ yếu** **(PAM)**, **viêm não do amip**, **nhiễm naegleria**, là sự xâm nhiễm vào não của nguyên sinh vật sống tự do _Naegleria fowleri_, hay "amip
**Bùi** hay **Đông thanh**, **nhựa ruồi** (tiếng Latinh: **_Ilex_**) là chi thực vật có hoa trong họ Aquifoliaceae. Chi này có từ 400 đến 600 loài, bao gồm các loài cây thường xanh và lá
nhỏ|380x380px|Cấu trúc, và cấu trúc dự đoán của systemin, HypSy và AtPep **Systemin **là một nội tiết tố peptit ở thực vật được phát triển trong quá trình phản ứng với vết thương ở họ
**Guanôzin** (guanosine) là một nucleoside thuộc nhóm purine, gồm một phân tử guanin gắn vào vòng ribôza (dạng ribofuranose) nhờ liên kết -N9-glycosid. Guanosine có thể được phosphoryl hóa để trở thành GMP (guanosine monophosphate),
**Laura Robson** (sinh ngày 21 tháng 1 năm 1994) là một vận động viên quần vợt người Anh. Cô chính thức bắt đầu thi đấu trong hệ thống giải trẻ của Liên đoàn quần vợt
nhỏ|Chữ ký của Petra Kvitová **Petra Kvitová** (sinh ngày 8 tháng 3 năm 1990) là nữ vận động viên quần vợt chuyên nghiệp người Cộng hòa Séc, được biết đến là tay vợt thuận tay
**Sởi** (tiếng Anh: _measles_) là bệnh có tầm quan trọng đặc biệt trong nhi khoa. Trước đây bệnh xảy ra rất thường xuyên và có tỷ lệ lây nhiễm cũng như tử vong rất cao
nhỏ|Mô tả tải nạp **Tải nạp** (tiếng Anh: **transduction**) là quá trình ADN ngoại lai được đưa vào tế bào thông qua vectơ thường là vi-rút.. Đây là một thuật ngữ trong sinh học phân
**Severo Ochoa de Albornoz** (24 tháng 9 năm 1905 – 1 tháng 11 năm 1993) là nhà hóa sinh người Tây Ban Nha-Mỹ, đã đoạt Giải Nobel Sinh lý và Y khoa năm 1959. ##
**Kanamycin** là một kháng sinh nhóm aminoglycoside, thu được từ môi trường nuôi cấy Streptomyces kanamyceticus. ## Aminoglycoside Kháng sinh đầu tiên của nhóm aminoglycosid là streptomycin được tách chiết nǎm 1944 và ngay sau
nhỏ|phải|Một vòng cặp tóc mRNA tiền xử lý (pre-mRNA). Các đơn vị [[nucleobase (lục) và bộ khung ribose-phosphate (lam). Đây là sợi đơn RNA bản thân tự gập lại.]] **Ribonucleic acid** (**ARN** hay **RNA**) là
nhỏ|Tỷ lệ của những người đã nhận ít nhất một liều vắc xin COVID-19 thumb|Thông tin cơ bản về vắc xin chống COVID-19 **Vắc xin COVID-19** là vắc-xin nhằm cung cấp khả năng miễn dịch
phải|Các tautome **Tautome (đồng phân hỗ biến)** là các hợp chất hữu cơ có thể hoán chuyển lẫn nhau bằng phản ứng hóa học gọi là **tautome hóa**. Như thông thường hay bắt gặp, phản
**Lao đa kháng thuốc** (**MDR-TB**) là một dạng nhiễm lao (TB) do vi khuẩn kháng với điều trị bằng ít nhất hai loại thuốc chống lao hàng đầu mạnh nhất: **isoniazid** (trong phác đồ thường
Jennifer Capriati bảo vệ thành công chức vô địch khi đánh bại Martina Hingis 4–6, 7–6(9–7), 6–2 trong trận chung kết để giành chức vô địch Đơn nữ tại Giải quần vợt Úc Mở rộng
**Katalin Karikó** trong tiếng Hungary có tên **_Karikó Katalin_** (phát âm tiếng Hungary: [ˈkɒrikoː ˌkɒtɒlin]) là nữ giáo sư, tiến sĩ chuyên ngành hóa sinh và sinh học phân tử, người Mỹ gốc Hungary, nổi
**Vùng dưới đồi** (_Hypothalamus_) là một cấu trúc thuộc não trung gian, nằm quanh não thất ba và nằm chính giữa hệ viền (limbic). Vùng dưới đồi có đường liên hệ trực tiếp theo hai
**Chi Ké đầu ngựa** (danh pháp khoa học: **_Xanthium_**) là một chi thực vật có hoa trong họ Cúc (Asteraceae) Chi này là bản địa ở Bắc Trung Mỹ, châu Á, châu Âu. ## Mô
Khu phố cổ Salzburg và Pháo đài Hohensalzburg **Salzburg** (Tiếng Đức Áo: ; ; nghĩa đen là "Salt Fortress" hay "Pháo đài muối"; tiếng Bayern: _Soizbuag_) là thủ phủ của tiểu bang cùng tên thuộc
**Họ Dền** hay **họ Giền** (danh pháp khoa học: **Amaranthaceae**) là một họ chứa khoảng 160-180 chi với khoảng 2.050-2.500 loài. Phần lớn các loài là cây thân thảo hay cây bụi nhỏ; rất ít
nhỏ|phải|Hai con heo đang bị dịch heo tai xanh **Hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản ở lợn** (_PRRS_ viết tắt của: _Porcine reproductive and respiratory syndrome_) hay còn gọi là bệnh **heo
**Viêm gan siêu vi C** là bệnh truyền nhiễm, chủ yếu ảnh hưởng đến gan, do siêu vi viêm gan C (HCV) gây ra. Bệnh thường không có triệu chứng, nhưng viêm mạn tính có
**Tảo nâu** (: _tảo_) là nhóm tảo đa tế bào gồm lớp _Phaeophyceae_. Chúng là tảo biển nhiều tế bào sống chủ yếu ở nước lạnh ở Bán cầu Bắc. Tảo nâu chiếm vị trí
**_Dipsacus_** là danh pháp khoa học của một chi thực vật có hoa nằm trong họ Kim ngân. Các thành viên trong chi này thường được gọi là **tục đoạn**. Chi này bao gồm 21
**Giải quần vợt Ý Mở rộng 2010** (hay **Rome Masters 2010** và tiêu đề tài trợ **Internazionali BNL d'Italia 2010**) là một giải quần vợt, being diễn ra trên sân đất nện ngoài trời tại
**Terry Gene Bollea** (11 tháng 8 năm 1953 - 24 tháng 7 năm 2025), được biết đến với tên trên võ đài **Hulk Hogan**, là một đô vật người Mỹ,diễn viên chuyên nghiệp, nhân vật
thumb|Enzym [[glucosidases biến đổi đường maltose thành hai đường glucose. Bã của điểm hoạt động có màu đỏ, chất nền maltose là màu đen, và đồng yếu tố NAD có màu vàng.()]] **Enzym** (hay **men
**Chi Chiêu liêu** hay **chi Bàng** (danh pháp khoa học: **_Terminalia_**) là một chi chứa khoảng 280 loài cây gỗ lớn trong họ Trâm bầu (Combretaceae), phân bổ trong khu vực nhiệt đới. Tên khoa
**Phức hợp lỗ nhân** là các phức hợp protein lớn trải rộng trên màng nhân, tức lớp màng kép bao bọc xung quanh nhân tế bào nhân thực. Có trung bình 1.000 phức hợp lỗ
**Chất nhân** cũng giống như hạt nhân, là một khu vực không có hình dạng nhất định trong tế bào của một Sinh vật nguyên sinh có chứa tất cả hoặc hầu hết các bộ
Ốc gác bếp là món ăn dân dã và thú vị, hãy cùng chúng tôi tìm hiểu về loại ốc này nhé.Nhắc đến Đồng Tháp ta nhớ ngay là một tỉnh có rất nhiều món