✨Tautome

Tautome

phải|Các tautome

Tautome (đồng phân hỗ biến) là các hợp chất hữu cơ có thể hoán chuyển lẫn nhau bằng phản ứng hóa học gọi là tautome hóa. Như thông thường hay bắt gặp, phản ứng này tạo ra trong sự di chuyển chính thức của nguyên tử hiđrô hay proton, được kèm theo là sự thay đổi của liên kết đơn và liên kết đôi cận kề. Trong các dung dịch mà hiện tượng tautome hóa là có thể xảy ra thì cân bằng hóa học của các tautome sẽ đạt được. Tỷ lệ chính xác của các tautome phụ thuộc vào một số yếu tố, bao gồm nhiệt độ, dung môi và pH. Khái niệm các tautome là các chất có thể hoán chuyển lẫn nhau bằng các tautome hóa và thường tồn tại trong một cân bằng động được gọi là hiện tượng tautome. HIện tượng tautome là trường hợp đặc biệt của hiện tượng đồng phân cấu trúc và có thể đóng một vai trò quan trọng trong quá trình bắt cặp base không kinh điển trong các phân tử ADN và đặc biệt là ARN.

Các quá trình tautome hóa được xúc tác bằng:

  • base (1. Khử proton; 2. Hình thành anion phi cục bộ (chẳng hạn enol); 3. Proton hóa tại vị trí khác của anion).
  • Axít (1. Proton hóa; 2. Hình thành cation phi cục bộ; 3. Khử proton tại vị trí khác gần kề với cation).

Các cặp tautome phổ biến là:

  • Keton - Enol, chẳng hạn axeton (xem: Tautome keto-enol).
  • Amit – Axít imidic, chẳng hạn trong các phản ứng thủy phân nitril.
  • Lactam - Lactim, hiện tượng tautome amit – axít imidic trong các vòng khác vòng, chẳng hạn trong các nucleobase như guanin, thymin và cytosin.
  • Enamin - Imin
  • Enamin - Enamin, chẳng hạn trong các phản ứng pyridoxal phosphat xúc tác enzym.

Tautome nguyên mẫu là việc tái định vị proton, giống như trong các ví dụ trên và có thể được coi là một tập con của phản ứng axít-base. Các tautome nguyên mẫu là một tập hợp các trạng thái proton hóa đồng phân với cùng công thức kinh nghiệm và tổng điện tích.

Tautome hình khuyên là một kiểu tautome nguyên mẫu trong đó proton có thể chiếm 2 hay nhiều hơn các vị trí của hệ thống khác vòng. Ví dụ, 1H- và 3H-imidazol; 1H-, 2H- và 4H- 1,2,4-triazol; 1H- và 2H- isoindol.

Tautome vòng-chuỗi xảy ra khi chuyển động của proton được kèm theo sự thay đổi từ cấu trúc hở thành cấu trúc vòng, chẳng hạn như anđehyt và các dạng pyran của glucoza.

Tautome hóa trị được phân biệt với tautome nguyên mẫu, và bao gồm các quá trình với sự tổ chức lại rất nhanh của các điện tử liên kết. Một ví dụ của kiểu tautome này có thể tìm thấy ở bullvalen. Ví dụ khác là các dạng mở và đóng của các hợp chất khác vòng nào đó, như azit - tetrazol. Tautome hóa trị cần phải có sự thay đổi trong cấu trúc hình học của phân tử và không nên nhầm lẫn với cấu trúc cộng hưởng kinh điển hay mesome (trung phân).

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
phải|Các tautome **Tautome (đồng phân hỗ biến)** là các hợp chất hữu cơ có thể hoán chuyển lẫn nhau bằng phản ứng hóa học gọi là **tautome hóa**. Như thông thường hay bắt gặp, phản
thumb|Keto–enol tautomerism.
Keto form (left); enol form (right). Trong hóa học hữu cơ, tautome keto-enol đề cập đến trạng thái cân bằng hóa học giữa dạng keto (ketone hoặc aldehyd) và enol (rượu). Các hình
**Axit uric** là một hợp chất dị vòng của carbon, nitơ, ôxi, và hydro với công thức C5H4N4O3. Nó tạo thành các ion và muối được gọi là **urat** và **axit urat** như amoni acid
phải|nhỏ|400x400px| [[Tautome keto–enol|Hỗ biến keto-enol của axeton. ]] **Enol**, hay **alkenol**, là tiểu phân trung gian trong hóa học hữu cơ, được biểu diễn dưới dạng anken (hay olefin) với một nhóm hydroxyl gắn vào
**Creatine** ( hoặc ) là một hợp chất hữu cơ có công thức danh nghĩa (H2N)(HN)CN(CH3)CH2CO2H. Loại chất này tồn tại trong các biến đổi khác nhau (tautome) trong dung dịch. Creatine được tìm thấy
**Histidin** (viết tắt là **His** hoặc **H**) là một α-amino acid có một nhóm chức imidazole. Nó là một trong 22 amino acid sinh protein. Các codon của nó là CAU và CAC. Histidin được
**Cyanamide** là một hợp chất hữu cơ có công thức CN2H2. Chất rắn màu trắng này được sử dụng rộng rãi trong nông nghiệp và sản xuất dược phẩm và các hợp chất hữu cơ
**Axít xyanic** là một chất lỏng không màu rất độc hại với nhiệt độ bay hơi là 23,5 °C và nhiệt độ nóng chảy là -81 °C. Ở 0 °C axít xyanic được chuyển hóa thành xyamelit. Trong
**Curcumin** là thành phần chính của curcuminoit – một chất trong củ nghệ thuộc họ Gừng (_Zingiberaceae_) được sử dụng như một gia vị phổ biến ở Ấn Độ. Có hai loại curcuminoit khác là
**Bentiromide** là một peptide được sử dụng như một xét nghiệm sàng lọc cho tình trạng suy tụy ngoại tiết và để theo dõi sự đầy đủ của liệu pháp tụy bổ sung. Nó được
nhỏ|143x143px|Nitronat **Nitronat** (danh pháp **IUPAC**: **azinat**) trong hóa học hữu cơ là một anion có cấu tạo chung là R1R2C=N+(−O)2, chứa nhóm chức =N+(−O)2, trong đó R có thể là hydro, halogen... Nó là anion
phải|nhỏ| Mô hình liên kết hydro (1) giữa các phân tử [[nước ]] nhỏ|Hình ảnh AFM của các phân tử diimide napthalenetetracarboxylic trên silicon, tương tác thông qua liên kết hydro, được chụp ở 77