✨Huệ Nguyệt Huệ Minh

Huệ Nguyệt Huệ Minh

Huệ Nguyệt Huệ Minh (ko. 혜월혜명 Hyewol Hyemyeong, zh. 慧月慧明, 1862-1937) là Thiền sư Hàn Quốc cận đại, thuộc tông Tào Khê. Sư là một trong năm đệ tử ngộ đạo nối pháp Thiền sư Cảnh Hư (ko. Kyongho).

Tiểu sử

Sư sinh năm 1862 tại tỉnh Yesan-gun, Nam Hàn.

Năm 12 tuổi, sư lên núi xin xuất gia và gặp được Thiền sư Cảnh Hư, lúc đó sư vẫn chưa biết chữ. Sư ở lại đây tham học với Thiền sư Cảnh Hư trong nhiều năm.

Một hôm Thiền sư Cảnh Hư hỏi sư: "Bốn cơ quan chính của con người đầu, mắt, mũi, tai ban đầu được hình thành từ vô minh, tự chúng không thể thuyết pháp cũng không thể nghe pháp và hư không cũng không thể thuyết pháp và nghe pháp. Nhưng có một vật rõ ràng trước mắt có thể giảng và nghe pháp. Cái vật sáng đơn độc này là gì?" Và Thiền sư Cảnh Hư nói tiếp: "Ông có hiểu không? Cái gì đang nghe và thuyết pháp? Hãy nói cho ta biết vật gì vốn vô tướng nhưng sáng tỏ?" Sư không trả lời được câu hỏi này và miên mật tham cứu mối nghi tình này trong suốt 3 năm.

Đến ngày nọ, khi đang làm một đôi giày cỏ, sư bỗng nhiên đại ngộ khi nghe tiếng búa gõ vào đáy giày. Sư vui mừng liền đến gặp Thiền sư Cảnh Hư để cầu ấn chứng, Cảnh Hư hỏi: "Cái gì là điều sáng tỏ rõ ràng trước mắt ông?" Sư đáp: "Con không biết! Ngàn thánh xưa cũng chẳng biết được điều đó." Cảnh Hư hỏi: "Huệ Minh (pháp danh của sư) là ai?". Sư không đáp, chỉ đi sang hướng Tây rồi sang hướng Đông và dừng lại ở đó. Thiền sư Cảnh Hư nói: "Phải! Phải!" và ấn chứng sư đã Kiến tính và ban pháp hiệu là Huệ Nguyệt (ko. hyewol) và bài kệ truyền pháp:

:Hán văn :付慧月慧明 :了知一切法
:自性無所有 :如是解法性
:卽見盧舍那
:依世諦倒提唱
:無文印靑山刻
:一關以相塗糊
:水虎中春下澣日
:萬化門人鏡虛說 :Phiên âm
:Phú pháp Huệ Nguyệt Huệ Minh
:Liễu trí nhất thiết pháp
:Tự tính vô sở hữu
:Như thị giới pháp tính
:Tức kiến Lô Xá Na (Tỳ lô xá na Phật).

Sau khi được nối pháp, sư bắt đầu thuyết pháp độ chúng và truyền bá Thiền thoại đầu trong nhiều năm.

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Huệ Nguyệt Huệ Minh** (ko. 혜월혜명 _Hyewol Hyemyeong_, zh. 慧月慧明, 1862-1937) là Thiền sư Hàn Quốc cận đại, thuộc tông Tào Khê. Sư là một trong năm đệ tử ngộ đạo nối pháp Thiền sư
nhỏ|phải|Bún bò Huế, một trong những nét đặc trưng của ẩm thực xứ Huế **Ẩm thực Huế** là cách gọi của phương thức chế biến món ăn, nguyên lý chế biến, trang trí, phong cách
**Huế** là một trong sáu thành phố trực thuộc trung ương và là thành phố di sản của Việt Nam. Thành phố là một trong các trung tâm văn hóa, y tế và giáo dục
**Minh Thái Tổ** (chữ Hán: 明太祖, 21 tháng 10 năm 1328 – 24 tháng 6 năm 1398), tên thật là **Chu Trùng Bát** (朱重八 ), còn gọi là **Hồng Vũ Đế** (洪武帝), **Hồng Vũ quân**
**Nhã nhạc cung đình Huế** là thể loại nhạc của cung đình thời phong kiến, được biểu diễn vào các dịp lễ hội (vua đăng quang, băng hà, các lễ hội tôn nghiêm khác) trong
Đại tháp tổ [[Liễu Quán, Tổ của phái Thiền Lâm Tế Tử Dung-Liễu Quán. Thảo am xưa của sư ở núi Thiên Thai, thành phố Huế, chính là Tổ đình Thuyền Tôn, tức là Thiên
nhỏ|239x239px|Chân dung ông Thân Trọng Huề **Thân Trọng Huề** (申仲, 1869-1925), tự là **Tư Trung**; là danh thần và danh sĩ cuối triều Nguyễn trong lịch sử Việt Nam. Ông là ông ngoại của Trần
**Đặng Nhật Minh** (sinh ngày 11 tháng 5 năm 1938) là một nhà làm phim kiêm chính trị gia, người Việt Nam đầu tiên nhận giải thưởng Thành tựu trọn đời tại một liên hoan
**Nguyễn Phúc Tĩnh Hòa** (chữ Hán: 阮福靜和; 1830 - 22 tháng 4 năm 1882), biểu tự **Quý Khanh** (季卿), lại có tự khác **Dưỡng Chi** (養之), hiệu **Huệ Phố** (蕙圃), lại có hiệu **Thường Sơn**
**Lăng Minh Mạng** (hay còn gọi là **Minh Mệnh**) có tên chữ là **Hiếu lăng** (孝陵), do hoàng đế Thiệu Trị thời nhà Nguyễn cho xây dựng, nằm trên núi Cẩm Kê, ấp An Bằng,
**Nguyễn Phúc Vĩnh Trinh** (chữ Hán: 阮福永禎; 21 tháng 6 năm 1824 - 18 tháng 4 năm 1892), biểu tự **Trọng Khanh** (仲卿), hiệu **Nguyệt Đình** (月亭), là một công chúa nhà Nguyễn, người chị
nhỏ|Biểu tượng (logo) của Thiền phái Tào Khê, ba chấm tròn tượng trưng cho [[Tam Bảo.]] **Tào Khê tông** (zh. 曹溪宗 c_aóxī zōng_, ko. _chogye chong_, ja. _sōkei-shū_, en. _Jogye Order_), tên chính thức là
**Hồ Đắc Minh Nguyệt** là một nhà ngoại giao người Việt Nam, bà có thời gian công tác tại Đại sứ quán Việt Nam tại các nước Đông Âu như Ukraina, Slovakia, ... ## Tiểu
**Tổng giáo phận Huế** (tiếng Latin: _Archidioecesis Hueensis_) là một tổng giáo phận của Giáo hội Công giáo Rôma ở miền trung Việt Nam. Tính đến năm 2019, Tổng Giáo phận Huế có diện tích
nhỏ|300x300px|Ca Huế trong không gian thính phòng Ca Huế là loại hình âm nhạc truyền thống được phát triển từ rất lâu đời, được cho là từ thời chúa Nguyễn trên mảnh đất Thuận Hóa
**Minh Vương** (tên khai sinh: **Nguyễn Văn Vưng,** sinh ngày 1 tháng 6 năm 1950) là nghệ sĩ cải lương nổi tiếng người Việt Nam, thành danh từ trước năm 1975. Ông kết hợp cùng
**Trận kinh thành Huế năm 1885** là một sự kiện chính trị, một trận tập kích của quân triều đình nhà Nguyễn do Tôn Thất Thuyết chỉ huy đánh vào lực lượng Pháp. Sự kiện
**Tây Hồ** (tiếng Trung:**惠州西湖**) là một hồ nước nông tại nội thành thành phố Huệ Châu, tỉnh Quảng Đông, Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Đây là một trong những khu danh thắng phong cảnh
**Học viện Âm nhạc Huế** được thành lập ngày 08/11/2007, trụ sở chính của trường được đặt tại quận Thuận Hóa, thành phố Huế, đây là một trong 3 trường đào tạo âm nhạc bậc
**Tôn Nhơn phủ** (chữ Hán: 宗人府) hay **Tông Nhân phủ** là cơ quan của nhà Nguyễn chuyên trách các công việc của hoàng tộc, trông nom sổ sách của hoàng tộc, soạn thảo ngọc phả
**Minh Thế Tông** (chữ Hán: 明世宗, 16 tháng 9, 1507 - 23 tháng 1, 1567), là vị Hoàng đế thứ 12 của nhà Minh trong lịch sử Trung Quốc. Ông cai trị tổng cộng 45
Giải thưởng Hồ Chí Minh về Văn học Nghệ thuật được trao cho tác giả của các lĩnh vực âm nhạc, văn học, sân khấu, mỹ thuật, nhiếp ảnh, múa, điện ảnh, văn nghệ dân
nhỏ|265x265px|Trụ sở Trung ương Đoàn TNCS Hồ Chí Minh **Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh**, thường được gọi ngắn gọn là **Đoàn**, là một tổ chức chính trị – xã hội của thanh
**Ban Chấp hành Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh** (viết tắt là **BCHTWĐ** hoặc **Trung ương Đoàn**) là cơ quan lãnh đạo cao nhất của Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ
Ngày 30 tháng 8 năm 2005, Chủ tịch nước Trần Đức Lương đã ký quyết định số 971/2005/QĐ-CTN trao **giải thưởng Hồ Chí Minh đợt 3** cho 12 công trình, cụm công trình khoa học
**Mị Nguyệt truyện** (tiếng Trung :羋月傳; bính âm: Mǐ Yuè Zhuàn; tiếng Anh: The Legend of Mi Yue) là một bộ phim truyền hình Trung Quốc năm 2015 do Trịnh Hiểu Long đạo diễn dựa
**Đàn nguyệt** (, Hán Việt: nguyệt cầm) - là nhạc cụ dây gẩy xuất xứ từ Trung Quốc được du nhập vào Việt Nam, trong Nam còn gọi là **đờn kìm**. Loại đàn này có
**Chùa Từ Hiếu** hay **Tổ đình Từ Hiếu** (Chữ Hán: 慈孝寺, Từ Hiếu Tự) là tên một ngôi chùa ở thôn Dương Xuân Thượng III, phường Thủy Xuân, quận Thuận Hóa, thành phố Huế. Chùa
**Đường Huyền Tông** (chữ Hán: 唐玄宗, bính âm: Xuánzōng ; 8 tháng 9, 685 tên thật là **Lý Long Cơ**, có thời điểm gọi là **Võ Long Cơ** () trong giai đoạn 690 - 705,
Hòa thượng **Thích Minh Nguyệt** (19 tháng 12 năm 1907 - 18 tháng 1 năm 1985) là một vị Hòa thượng đầu tiên của Phật giáo Việt Nam. ## Cơ duyên Hòa thượng **Thích Minh
**Vô Môn Huệ Khai** (zh. _wúmén huìkāi/wu-men hui-k'ai_ 無門慧開; ja. _mumon ekai_), 1183-1260, là một vị Thiền sư Trung Quốc thuộc hệ phái Dương Kì tông Lâm Tế, nối pháp Thiền sư Nguyệt Lâm Sư
**Nguyên Minh Tông** hay **Hốt Đô Đốc hãn** (chữ Hán: 忽都篤汗, ; 22 tháng 12, 1300 - 30 tháng 8 1329), tên thật là **Bột Nhi Chỉ Cân Hòa Thế Lạt** (孛兒只斤和世㻋, Borjigin Küsele, ),
**Thọ Xuân Vương** (chữ Hán: 壽春王; 5 tháng 8 năm 1810 - 5 tháng 11 năm 1886), biểu tự **Minh Tỉnh** (明靜), hiệu **Đông Trì** (東池), là hoàng tử nhà Nguyễn, một hoàng thân có
**Chiêu Huệ Vương hậu** (chữ Hán: 昭惠王后; Hangul: 소혜왕후; 8 tháng 9, 1437 - 27 tháng 4, 1504), còn được biết đến nhiều hơn với tên gọi **Nhân Túy Đại phi** (仁粹大妃; 인수대비), là vợ
**Nhà hát Sông Hương** là nhà hát nằm ở số 01 đường Lê Lợi, phường Vĩnh Ninh, thành phố Huế,tại ngã ba sông An Cựu đối diện và sông Hương bao quanh, khu vực trung
**Bán nguyệt san Tuổi Hoa** (mã xuất bản: _47 UBKD_) là một tạp chí dành cho lứa tuổi thanh thiếu niên, phát hành tại Sài Gòn các giai đoạn 1962 - 1975 và 1986 -
**Gioan Baotixita Phạm Minh Mẫn** (sinh ngày 5 tháng 3 năm 1934) là một hồng y người Việt Nam thuộc Giáo hội Công giáo Rôma và hiện đảm nhận vai trò Hồng y đẳng Linh
**Ấn khả chứng minh** (zh. 印可證明; ja. _inka shōmei_), thường gọi tắt là **ấn chứng** hay **ấn khả**, là một thuật ngữ thường dùng trong Thiền tông. Khi một người thấy Tính (kiến tính), ngộ
Chùa Huyền Không **Minh Đức Triều Tâm Ảnh** là bút hiệu của tỳ kheo **Giới Đức**, là một trong những người sáng lập ra chùa Huyền Không (Huế) từ mái chùa lá ở đèo Hải
**Tô Huệ** (chữ Hán: 蘇蕙), tự **Nhược Lan** (若蘭), là một tài nữ thời Tiền Tần Phù Kiên, khoảng thời kỳ Ngũ Hồ thập lục quốc trong lịch sử Trung Quốc. Trong văn học Trung
**Thanh Nguyệt** (sinh năm 1947) là nữ nghệ sĩ cải lương người Việt Nam. Bà đoạt Huy chương Vàng giải Thanh Tâm năm 1965 (cùng với Bo Bo Hoàng). Bà được Nhà nước Việt Nam
**Mẫn Huệ Cung Hoà Nguyên phi** (chữ Hán: 敏惠恭和元妃; 1609 – 1641), được biết đến với tên gọi **Hải Lan Châu** (海蘭珠), là một phi tần rất được sủng ái của Thanh Thái Tông Hoàng
**Vườn Thư Quang** (舒光園) là một vườn ngự uyển của hoàng gia nhà Nguyễn được xây dựng vào năm Minh Mạng thứ 17 (1836) ở vị trí phía bắc Hoàng thành Huế, phía nam sông
**Lê Thị Thu Nguyệt** (sinh năm 1944) là chiến sĩ biệt động Sài Gòn trong Chiến tranh Việt Nam. Bà được phong tặng danh hiệu Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân vào năm
**Trương Minh Ký** (張明記, 1855-1900), tự **Thế Tải**, hiệu **Mai Nham**, là nhà giáo, nhà báo, nhà văn, nhà soạn tuồng Việt Nam. Cũng như thầy mình là Trương Vĩnh Ký, ông có nhiều đóng
Bắc Ninh hình thành lâu đời gắn liền với nền Văn minh sông Hồng. Luy Lâu từng là trung tâm tôn giáo cổ xưa nhất của Việt Nam, ngoài ra từng là trị sở Giao
Thiền sư **Minh Trí ** (明智, ? -1196), tên tục: **Tô Thiền Trí** (蘇禪智); là thiền sư Việt Nam thời nhà Lý, thuộc thế hệ thứ 10 thiền phái Vô Ngôn Thông. ## Thân thế
**_Cây huê xà_** là một bộ phim truyền hình được thực hiện bởi Hãng phim Giải Phóng cùng Saigon Film, do Xuân Cường làm đạo diễn. Phim được Phạm Thùy Nhân chấp bút, kịch bản
**Đại Thắng Minh Hoàng hậu** (chữ Hán: 大勝明皇后; 952 - 1000), dã sử xưng gọi **Dương Vân Nga** (楊雲娥), là Hoàng hậu của 2 vị Hoàng đế thời kỳ đầu lập quốc trong Lịch sử
**_Minh bột di ngư_** (hay **_Minh bột di ngư thi thảo_**), có nghĩa: _ông chài còn sót lại ở đất Minh Bột_ hoặc: _con cá còn sót lại của biển Bột_, là một thi phẩm