✨Tô Huệ

Tô Huệ

Tô Huệ (chữ Hán: 蘇蕙), tự Nhược Lan (若蘭), là một tài nữ thời Tiền Tần Phù Kiên, khoảng thời kỳ Ngũ Hồ thập lục quốc trong lịch sử Trung Quốc.

Trong văn học Trung Hoa, bà nổi tiếng với tác phẩm trứ danh Tuyền Ki đồ (璿璣圖), hay còn gọi là Chức Cẩm Hồi văn thi (織錦回文詩).

Tiểu sử

Tô thị người Thủy Bình (始平; nay là Vũ Công, Thiểm Tây), là con gái thứ ba của Trần Lưu Vũ Công huyện lệnh Tô Đạo Chất (蘇道質), xuất thân trong một gia đình có truyền thống thơ văn. Theo Tấn thư, phần Liệt nữ truyện, Tô thị từ nhỏ nổi tiếng thông tuệ, mỹ mạo xuất chúng, 3 tuổi đã học đọc chữ, 5 tuổi đã học làm thơ, 7 tuổi đã học vẽ, 9 tuổi đã học thêu thùa, 12 tuổi đã tinh thông dệt gấm.

Năm 16 tuổi, Tô thị một lần đến A Dục Vương tự (阿育王寺), gặp gỡ một thiếu niên anh tuấn, giỏi võ lược, tên gọi Đậu Thao (窦滔), Tô thị đem chân tình trình bày với cha mẹ, và năm 374 (Tiền Tần Kiến Nguyên năm thứ 14), Tô thị gả cho Đậu Thao. Khi về nhà, Tô thị rất mực chiều chồng, đảm đương tất cả mọi việc gia đình để cho Đậu Thao có đủ thì giờ theo đuổi trau dồi nghiên bút. Người ở quanh vùng đều cho là hạnh phúc và hết sức ngợi khen nàng.

Sau khi Phù Kiên lên ngôi, Đậu Thao làm quan cai trị có nhiều thành tích, thăng đến Thứ sử Tần Châu (秦州; nay là Thiên Thủy, Cam Túc). Về sau, Đậu Thao bị nịnh thần dèm công đố kỵ, hãm hại bị giáng chức và đầy đến Lưu Sa (nay là vùng sa mạc Bạch Long Thán, Tân Cương). Đậu Thao từ biệt vợ lên đường. Tô thị thề nguyền một lòng chung thủy không tái giá, cho dù đá khô biển cạn, cũng không thay lòng đổi dạ, rồi Đậu Thao gạt lệ từ biệt Tô thị ở trước cửa A Dục Vương tự năm nào, ngoài cổng thành phía Bắc.

Tô thị ngày đêm tưởng nhớ chồng, hôm nào cũng làm thơ, để tả nỗi lòng thương nhớ chồng của mình. Ngày tháng trôi đi, năm này qua năm khác, nàng viết được hơn 7900 bài.

Về sau, Đậu Thao ở xa sủng ái một người thiếp mà quên đi Tô thị, khiến nàng đau đớn và uất hận. Sau đó, Tô thị đã làm ra Tuyền Ki đồ (璇玑图), hay còn gọi Chức Cẩm Hồi văn thi, do bài thơ này được nàng dệt lên gấm, theo kiểu hồi văn, một thể loại khó mà nàng đã tự tay sáng tạo nên. Sau khi hoàn thành, nàng đã gửi đến cho Đậu Thao xem, và y ngay lập tức sai người rước nàng đến Lưu Sa.

Tuyền Ki đồ

Sau khi Đậu Thao ở Lưu Sa, chàng ta lại lấy một người sủng thiếp khác là Triệu nương, một người con gái xinh đẹp và có tài ca múa. Tô Huệ được tin đó, nên từ thương nhớ, chuyển ra đau thương phẫn hận. Một mình trước hoa dưới nguyệt, cô phòng tịch mịch, lẻ loi đơn chiếc, sáng tác ra những khúc tình thi, uyển chuyển thê lương ai oán.

Một hôm nàng vô tình, rầu rĩ ngồi uống trà, cầm trên tay một chiếc bình trà nhỏ tinh xảo, ngắm nghía cho khuây khỏa làm vui, thấy trên thân bình trà có khắc mấy chữ: "Khả Dĩ Thanh Tâm Dã" (可以清心也; Có thể làm cho tâm hồn thanh tịnh trong sáng).

Nàng đọc đi đọc lại 5 chữ đó. Chợt nhận ra rằng bất luận bắt đầu đọc một từ nào trong năm chữ này, đều có thể tạo được một câu có ý nghĩa, Tô Huệ nảy ra ý nghĩ dựa vào hình thức của năm câu này, để viết thành một thể tài thơ văn đặc biệt và lạ lùng quái đản. Nỗi nhớ triền miên nên hồn thơ dâng trào lên ngọn bút làm thành 10 bài tứ tuyệt.

Sau đó, nàng bỏ công mấy tháng trời, dùng những sợi tơ ngũ sắc để dệt thơ của mình trên gấm, thành một tấm khăn tay, vuông vắn 8 thốn, gồm 841 chữ, được thêu theo hình trôn ốc, từ ngoài xoáy tròn vào trung tâm bức gấm, tạo thành một bức họa đồ hình bằng lụa gọi là Tuyền Ki Đồ (璇璣图).

Tuyền Ki (璇璣), nguyên có nghĩa là những ngôi sao tạo thành chòm sao Bắc Đẩu ở trên trời. Nên Tô Huệ đặt tên bức hình đồ đó là Tuyền Ki, là vì 841 chữ dệt trên bức khăn đó, trông giống như những ngôi sao xếp thành hàng, một cách kỳ diệu và lý thú. Ai đọc được thì biết; không đọc được thì mơ hồ lung tung. Đó chính là những ngôn từ của người vợ chung thủy âm thầm thương nhớ chồng.

Mười bài thơ ấy được truyền tụng với bức gấm thêu, ai cũng nức nở khen cho Tô là một bậc kỳ tàị. Trước họ gọi bức gấm thơ ấy là Tô Huệ chức cẩm hồi văn (苏蕙織錦回文).

Tuyền Ki đồ văn tự gốc

'''圖璣璇文回錦織色五蘭若蕙氏蘇

琴清流楚激弦商秦曲發聲悲摧藏音和詠思惟空堂心憂增慕懷慘傷仁






春方殊離仁君榮身苦惟艱生患多殷憂纏情將如何欽蒼穹誓終篤志貞













純貞志一專所當麟沙流頹逝異浮沉華英翳曜潛陽林西昭景薄榆桑倫






親剛柔有女為賤人房幽處己憫微身長路悲曠感生民梁山殊塞隔河津

thumb|right|Tô Huệ và bài Tuyền Ki đồ

Như trên đã trình bầy, Tuyền Ki Đồ, hay Chức Cẩm Hồi Văn Thi là một chiếc khăn tay vuông vắn, ngang rộng 8 tấc, có 841 chữ, được dệt bằng những sợi tơ ngũ sắc là: đỏ, vàng, lam, trắng, đen, tím; xếp thành 29 hàng, được phân ra thành 17 phần khác nhau.

Ngoại vi và nội bộ xếp theo hình chữ Tỉnh (丼), bằng những chữ màu đỏ. Ở bốn góc, là bốn phần hình vuông, hàng ngang và hàng dọc, mỗi hàng 6 chữ mầu đen. Ở phía trên và bên dưới, là 2 phần hình chữ nhật, hàng ngang 6 chữ, hàng dọc 13 chữ, màu lam. Ở bên tả và bên hữu là hai phần, hàng ngang có 6 chữ, hàng dọc 13 chữ, màu vàng. Ở trung tâm là chữ Tỉnh, ở giữa lại chia ra hai phần trên và dưới, hàng dọc có 4 chữ, hàng ngang có 5 chữ. Hai phần tả và hữu, hàng dọc có 5 chữ hàng ngang 4 chữ. *Trung tâm chữ của chữ Tỉnh, mỗi hàng dọc ngang có ba chữ, màu vàng.

Nếu đọc theo các chiều ngang dọc, quay tròn, ngược xuôi, thuận nghịch, đều có thể thành văn cả, hoặc thuộc loại thơ tam ngôn, tứ ngôn, ngũ ngôn, lục ngôn và thất ngôn, cộng được 7958 bài. Mỗi bài thơ tiết tấu đều hòa, đối tượng hoàn chỉnh, âm luật hòa hài, đọc lên nghe như lời than thở trách móc ai oán, tình cảm thật thà, ý tứ tha thiết, khiến người đọc có thể rơi lệ, thật là một thể thơ tuyệt diệu quái dị, tưởng do trời ban.

Tuyền Ki Đồ truyền đến hậu thế, đã làm hao tổn tâm cơ trí óc không biết bao nhiêu là các bậc văn nhân nhã sĩ đi tìm hiểu. Võ Tắc Thiên nhà Đường đã từng để ý nghiên cứu bài thơ này, tìm ra được hơn 280 bài thơ. Đến thời nhà Tống, cao tăng Khởi Tông, thì tìm được 3752 bài. *Đến đời nhà Minh, có Khang Vạn Dân đã bỏ hết cuộc đời để nghiên cứu Tuyền Ki Đồ và viết ra tác phẩm Tuyền Ki Đồ Độc Pháp.

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Tô Huệ** (chữ Hán: 蘇蕙), tự **Nhược Lan** (若蘭), là một tài nữ thời Tiền Tần Phù Kiên, khoảng thời kỳ Ngũ Hồ thập lục quốc trong lịch sử Trung Quốc. Trong văn học Trung
**Trường THPT Nguyễn Trường Tộ** tại Huế là một trong những ngôi trường THPT công lập ở Huế. Tiền thân của trường là trường Jeanne d'Arc một ngôi trường Công giáo lớn ở miền Trung.
**Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân tỉnh Giang Tô** (tiếng Trung: 江苏省人民政府省长, bính âm: Jiāng Sū xǐng rénmín zhèngfǔ shěng zhǎng, _Giang Tô tỉnh Nhân dân Chính phủ Tỉnh trưởng_) được bầu cử bởi Đại
**Huế** là một trong sáu thành phố trực thuộc trung ương và là thành phố di sản của Việt Nam. Thành phố là một trong các trung tâm văn hóa, y tế và giáo dục
thumb|Ảnh chụp Hoàng thành Huế ngày [[11 tháng 9, năm 1932.]] **Hoàng thành Huế** (chữ Hán: 皇城) hay còn được gọi là **Đại Nội** (大內), là vòng thành thứ hai bên trong Kinh thành Huế,
**Minh Thành Tổ** (chữ Hán: 明成祖, 1360 – 1424), ban đầu truy tôn là **Minh Thái Tông** (明太宗), là hoàng đế thứ ba của nhà Minh, tại vị từ năm 1402 đến năm 1424. Ông
trái|nhỏ|464x464px|Tranh [[Thủy mặc - Huệ Năng đốn tre (六祖砍竹图)]] **Huệ Năng** (zh. _huìnéng/ hui-neng_ 慧能, ja. _enō_) (638-713), hay **Lục Tổ Huệ Năng**, là một vị Thiền sư vĩ đại trong lịch sử Thiền Tông
nhỏ|phải|Bún bò Huế, một trong những nét đặc trưng của ẩm thực xứ Huế **Ẩm thực Huế** là cách gọi của phương thức chế biến món ăn, nguyên lý chế biến, trang trí, phong cách
**Quần thể di tích Cố đô Huế** hay **Quần thể kiến trúc cố đô Huế** là những di tích lịch sử - văn hóa do triều Nguyễn chủ trương xây dựng trong khoảng thời gian
**Lý Huệ Tông** (chữ Hán: 李惠宗; tháng 7 năm 1194 – 3 tháng 9 năm 1226) là vị hoàng đế thứ tám của nhà Lý, cai trị từ năm 1210 đến năm 1224. Ông tên
**Hán Huệ Đế** (chữ Hán: 漢惠帝, 210 TCN – 26 tháng 9, 188 TCN), tên thật **Lưu Doanh** (劉盈), là vị Hoàng đế thứ hai của nhà Tây Hán trong lịch sử Trung Quốc, ở
nhỏ|300x300px|Bệnh viện Trung ương Huế 2025 **Bệnh viện Trung ương Huế** (được thành lập năm 1894) là bệnh viện Tây y đầu tiên của Việt Nam. Bệnh viện tọa lạc tại số 16 đường Lê
**Trường Trung học phổ thông chuyên Khoa học** **Huế** là hệ đào tạo trung học phổ thông chuyên của trường Đại học Khoa học, Đại học Huế. Đây là trường THPT thứ hai của Đại
**Chiến dịch Huế - Đà Nẵng** là một chiến dịch trong các chiến dịch lớn của cuộc Tổng tấn công và nổi dậy Mùa xuân năm 1975 do Quân Giải phóng miền Nam Việt Nam
**Biểu tình Phật giáo tại Huế 1993** là một cuộc biểu tình lớn của hơn 40.000 người dân Huế, diễn ra trước trụ sở Ủy ban nhân dân (UBND) thành phố vào ngày 24 tháng
**Lịch sử hành chính Huế** (tên đến hết năm 2024 là tỉnh Thừa Thiên Huế) được xem bắt đầu vào năm 1945 với cuộc cải cách hành chính của Chính phủ Cách mạng lâm thời
**Tây Hồ** (tiếng Trung:**惠州西湖**) là một hồ nước nông tại nội thành thành phố Huệ Châu, tỉnh Quảng Đông, Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Đây là một trong những khu danh thắng phong cảnh
Đại Cung môn nhìn từ điện Cần Chánh. Vua Khải Định đang tiếp các sứ bộ nước ngoài. **Khu vực Tử Cấm thành**
6. [[Đại Cung môn 7. Tả vu và Hữu vu 8. Điện
**Trường Du lịch** là một đơn vị trực thuộc Đại học Huế, một đại học trọng điểm của Việt Nam. ## Lịch sử hình thành và phát triển *Giai đoạn 1996 – 2007: Bộ môn
**Minh Thái Tổ** (chữ Hán: 明太祖, 21 tháng 10 năm 1328 – 24 tháng 6 năm 1398), tên thật là **Chu Trùng Bát** (朱重八 ), còn gọi là **Hồng Vũ Đế** (洪武帝), **Hồng Vũ quân**
**Thuần Huệ Hoàng quý phi** (chữ Hán: 純惠皇貴妃, 13 tháng 6, năm 1713 - 2 tháng 6, năm 1760), Tô Giai thị (蘇佳氏), Chính Bạch kỳ Bao y, là một phi tần của Thanh Cao
Bệnh viện Trung ương Huế được thành lập năm 1894, là Bệnh viện tây y đầu tiên ở Việt Nam, tọa lạc tại số 16 đường Lê Lợi, phường Vĩnh Ninh, thành phố Huế, tỉnh
Bệnh viện Trung ương Huế được thành lập năm 1894, là Bệnh viện tây y đầu tiên ở Việt Nam, tọa lạc tại số 16 đường Lê Lợi, phường Vĩnh Ninh, thành phố Huế, tỉnh
|Cảnh rước vua về Trai Cung tại lễ [[tế Nam Giao Huế, một trong những chương trình của Festival Huế 2008]] **Festival Huế** được tổ chức 2 năm một lần, là một sự kiện văn
nhỏ|239x239px|Chân dung ông Thân Trọng Huề **Thân Trọng Huề** (申仲, 1869-1925), tự là **Tư Trung**; là danh thần và danh sĩ cuối triều Nguyễn trong lịch sử Việt Nam. Ông là ông ngoại của Trần
**Bảo tàng Cổ vật Cung đình Huế** là một viện bảo tàng trực thuộc sự quản lý của Trung tâm bảo tồn di tích cố đô Huế. Tòa nhà chính của viện bảo tàng bằng
::_Xem các công trình có tên_ **Võ miếu** _tại bài Võ miếu (định hướng)_ Bia đá tại Võ miếu Huế, chứng tích còn lại của một di tích trong [[quần thể di tích cố đô
**Nguyễn Kim Thành**, thường được biết đến với bút danh **Tố Hữu** (4 tháng 10 năm 1920 – 9 tháng 12 năm 2002), là một cố nhà thơ kiêm chính trị gia người Việt Nam.
**Nhã nhạc cung đình Huế** là thể loại nhạc của cung đình thời phong kiến, được biểu diễn vào các dịp lễ hội (vua đăng quang, băng hà, các lễ hội tôn nghiêm khác) trong
**Thành ủy Huế** hay còn được gọi **Ban chấp hành Đảng bộ thành phố Huế**, hay **Đảng ủy thành phố Huế**. Là cơ quan lãnh đạo cao nhất của Đảng bộ thành phố Huế giữa
**Tuồng Huế** là một nghệ thuật hát bội có ở Huế, Việt Nam. ## Lịch sử Năm 1627, Đào Duy Từ là người đầu tiên đã mang về cho chúa Sãi Nguyễn Phúc Nguyên nghệ
Đại tháp tổ [[Liễu Quán, Tổ của phái Thiền Lâm Tế Tử Dung-Liễu Quán. Thảo am xưa của sư ở núi Thiên Thai, thành phố Huế, chính là Tổ đình Thuyền Tôn, tức là Thiên
**Trận kinh thành Huế năm 1885** là một sự kiện chính trị, một trận tập kích của quân triều đình nhà Nguyễn do Tôn Thất Thuyết chỉ huy đánh vào lực lượng Pháp. Sự kiện
**Cố đô Huế**, còn gọi là **Phú Xuân**, là thủ phủ Đàng Trong dưới thời các chúa Nguyễn từ năm 1687 đến 1774, sau đó là thủ đô của triều đại Tây Sơn từ năm
**Huệ Phi** (chữ Hán: 惠妃) là tước hiệu của phi tần trong lịch sử khu vực Á Đông thời phong kiến. ## Trung Quốc *Võ Huệ phi: phi tần của Đường Huyền Tông, sau được
**Vụ xả súng lễ Phật Đản ở Huế** là một vụ xả súng xảy ra vào ngày 8 tháng 5 năm 1963 khiến 8–9 Phật tử không vũ trang tử vong tại Huế, Việt Nam
**Vụ tấn công hóa học tại Huế** diễn ra vào ngày 3 tháng 6 năm 1963, khi binh sĩ lục quân Việt Nam Cộng hòa dùng lựu đạn hơi cay ném vào các Phật tử
**Trường Cao đẳng Huế** được thành lập trên cơ sở sáp nhập Trường Cao đẳng nghề Thừa Thiên Huế, Trường Cao đẳng Sư phạm Thừa Thiên Huế vào Trường Cao đẳng Giao thông Huế và
:__ **Đàn Xã Tắc** là một công trình thuộc quần thể di tích cố đô Huế, đây là nơi tế thần đất và thần lúa của triều Nguyễn ở kinh đô Huế. ## Lịch sử
**Kinh thành Huế**, **cố cung Huế** hay **Thuận Hóa kinh thành** (chữ Hán: 順化京城) là một tòa thành ở cố đô Huế, nơi đóng đô của triều đại nhà Nguyễn trong suốt 143 năm từ
**Tô Văn Huệ** là Trung tướng Công an nhân dân Việt Nam. Nguyên Bí thư Đảng ủy, Cục trưởng Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Bộ Công an Việt
**Huệ** còn gọi là **dạ lai hương** (thơm ban đêm) hoặc **vũ lai hương** (thơm lúc mưa) (danh pháp hai phần: **_Polianthes tuberosa_**), là một loài hoa đặc biệt, nở về đêm, có khả năng
**Trường Đại học Kinh tế** (tiếng Anh: _University of Economics, Hue University_) là trường đại học đào tạo khối ngành kinh tế và quản trị kinh doanh tại miền Trung Việt Nam, trực thuộc Đại
**Trường Đại học Nghệ thuật, Đại học Huế** (tiếng Anh: _Hue University - University of the Arts_) là một trong những trường đại học định hướng nghiên cứu về đào tạo khối ngành Mỹ thuật
:Một góc Nhà thờ Dòng Chúa Cứu Thế **Nhà thờ Dòng Chúa Cứu Thế** (hay **Nhà thờ Đức Mẹ Hằng Cứu Giúp** hay **Dòng Chúa Cứu Thế tại Huế**) là một công trình kiến trúc
**Thế Tổ miếu** (世祖廟) thường gọi là **Thế miếu** (世廟) tọa lạc ở góc tây nam bên trong Hoàng thành Huế, là nơi thờ các vị vua triều Nguyễn. Đây là nơi triều đình đến
**Triệu Tổ miếu** (肇祖廟) hay là **Triệu miếu** (từ Hán Việt _肇 Triệu_ nghĩa là phát sinh, bắt đầu) là một công trình kiến trúc trong Hoàng thành Huế thờ Nguyễn Kim. Triệu Tổ miếu
**Câu lạc bộ bóng đá Huế** là một câu lạc bộ bóng đá Việt Nam có trụ sở tại Huế, hiện đang tham dự Giải bóng đá hạng nhất quốc gia. ## Lịch sử Cổ
**Trương Huệ** (chữ Hán: 张惠, 1223 hoặc 1224 – 1285), tên tự là **Đình Kiệt**, người huyện Tân Phồn, phủ Thành Đô , là quan viên nhà Nguyên trong lịch sử Trung Quốc. ## Thiếu
**Điện Cần Chánh** (chữ Hán: 勤政殿) trong Tử Cấm thành (Huế), là nơi vua thiết triều, thường tiếp sứ bộ ngoại giao, tổ chức yến tiệc của hoàng gia và triều đình của triều Nguyễn.