✨Vô Môn Huệ Khai

Vô Môn Huệ Khai

Vô Môn Huệ Khai (zh. wúmén huìkāi/wu-men hui-k'ai 無門慧開; ja. mumon ekai), 1183-1260, là một vị Thiền sư Trung Quốc thuộc hệ phái Dương Kì tông Lâm Tế, nối pháp Thiền sư Nguyệt Lâm Sư Quán (zh. 月林師觀). Sư là vị Thiền sư nổi danh nhất thời, đến bây giờ vẫn còn được nhắc đến qua tập công án Vô môn quan.

Sư họ Lương, người Tiền Đường (zh. 錢塘), Hàng Châu (Chiết Giang 杭州(浙江)), xuất gia từ thuở nhỏ. Sư ban đầu tham vấn các nơi, sau đến Thiền sư Nguyệt Lâm Sư Quán ở chùa Vạn Thọ (zh. 萬壽寺), Giang Tô (zh. 江蘇). Ban đầu Nguyệt Lâm giao cho Sư công án "Không" (zh. 無) của Triệu Châu làm thoại đầu. Sư chú tâm vào công án này sáu (!) năm liền nhưng không kết quả. Sư thuật lại rằng vì quá tập trung vào công án này mà sư quên cả ngủ mà nếu buồn ngủ trong lúc tọa thiền, sư liền đứng dậy đi qua lại trong thiền đường, đập đầu vào cột gỗ cho tỉnh. Một ngày nọ, khi nghe tiếng trống báo hiệu giờ ăn trưa, sư hoát nhiên đại ngộ, ứng khẩu ngay bài kệ sau (Trúc Thiên & Tuệ Sĩ dịch, trích từ Thiền luận của D.T. Suzuki):

Mừng quá, sư chạy đến Nguyệt Lâm trình sở đắc. Nguyệt Lâm bắt gặp sư chạy giữa đường, hỏi: "Chạy đi đâu như bị ma đuổi vậy?" sư hét một tiếng, Nguyệt Lâm cũng hét một tiếng. Sau đó sư trình bài kệ rất độc đáo sau:

Vì kinh nghiệm giác ngộ của sư nên mọi người trong viện đều kính trọng nhưng cuộc sống hằng ngày của sư cũng không có gì thay đổi. Lúc nào sư cũng giữ một tác phong giản dị, thâm trầm. sư thân hình gầy ốm, ăn mặc thô sơ nhưng lúc nào cũng xả mình vào làm mọi việc cùng với tăng chúng. Những năm sau khi được Nguyệt Lâm ấn khả, sư chu du nhiều nơi và nhân đây thu thập tài liệu để soạn tập công án Vô môn quan. Năm 1229, tập này được in lần đầu và với 46 tuổi, sư đang ở tuyệt đỉnh của cuộc đời hoằng hoá của mình.

Năm 1246 - theo lệnh của vua Tống Lý Tông - sư sáng lập chùa Hộ Quốc Nhân Vương (zh. 護國仁王寺). Những năm cuối đời, sư lui về một ngôi chùa nhỏ ở Tây Hồ. Một cơn hạn lớn là nguyên do mà vua Lý Tông mời sư trở về triều đình làm lễ cầu mưa. Ngay lúc sư thuyết pháp thì trời mưa như trút và vì vậy sư được vua ban hiệu Phật Nhãn Thiền sư (zh. 佛眼禪師) và tặng cho ca-sa vàng (kim lan y 金襴衣).

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Vô Môn Huệ Khai** (zh. _wúmén huìkāi/wu-men hui-k'ai_ 無門慧開; ja. _mumon ekai_), 1183-1260, là một vị Thiền sư Trung Quốc thuộc hệ phái Dương Kì tông Lâm Tế, nối pháp Thiền sư Nguyệt Lâm Sư
**_Vô môn quan_** (zh. _wúmén-goān/ wu-men-kuan_ 無門關, ja. _mumonkan_), nghĩa là "ải không cửa vào", là tên của một tập công án do Thiền sư Vô Môn Huệ Khai biên soạn. Cùng với _Bích nham
::_Xem các công trình có tên_ **Võ miếu** _tại bài Võ miếu (định hướng)_ Bia đá tại Võ miếu Huế, chứng tích còn lại của một di tích trong [[quần thể di tích cố đô
**Huế** là một trong sáu thành phố trực thuộc trung ương và là thành phố di sản của Việt Nam. Thành phố là một trong các trung tâm văn hóa, y tế và giáo dục
Một đòn đá trong làng võ Tân Khánh Bà Trà. **Võ thuật Việt Nam** là tên gọi khái quát hệ thống võ thuật, các võ phái, bài thảo, võ sư khai sinh và phát triển
:_Xem các công trình có tên **_Văn miếu_** tại bài Văn miếu (định hướng)_ Dưới triều nhà Nguyễn, Văn Miếu của cả triều đại và cũng là của toàn quốc được chính thức xây dựng
**Cố đô Huế**, còn gọi là **Phú Xuân**, là thủ phủ Đàng Trong dưới thời các chúa Nguyễn từ năm 1687 đến 1774, sau đó là thủ đô của triều đại Tây Sơn từ năm
nhỏ|Chân dung [[Hoàng đế Khải Định khi công du ở Pháp năm 1922.]] nhỏ|Khải Định khi ở [[Huế (thành phố thuộc tỉnh)|Huế]] **Khải Định Đế** (chữ Hán: 啓定帝; 8/10/1885 – 6/11/1925), tên khai sinh **Nguyễn
thumb|Ảnh chụp Hoàng thành Huế ngày [[11 tháng 9, năm 1932.]] **Hoàng thành Huế** (chữ Hán: 皇城) hay còn được gọi là **Đại Nội** (大內), là vòng thành thứ hai bên trong Kinh thành Huế,
Đại Cung môn nhìn từ điện Cần Chánh. Vua Khải Định đang tiếp các sứ bộ nước ngoài. **Khu vực Tử Cấm thành**
6. [[Đại Cung môn 7. Tả vu và Hữu vu 8. Điện
**Quần thể di tích Cố đô Huế** hay **Quần thể kiến trúc cố đô Huế** là những di tích lịch sử - văn hóa do triều Nguyễn chủ trương xây dựng trong khoảng thời gian
nhỏ|300x300px|Bệnh viện Trung ương Huế 2025 **Bệnh viện Trung ương Huế** (được thành lập năm 1894) là bệnh viện Tây y đầu tiên của Việt Nam. Bệnh viện tọa lạc tại số 16 đường Lê
trái|nhỏ|464x464px|Tranh [[Thủy mặc - Huệ Năng đốn tre (六祖砍竹图)]] **Huệ Năng** (zh. _huìnéng/ hui-neng_ 慧能, ja. _enō_) (638-713), hay **Lục Tổ Huệ Năng**, là một vị Thiền sư vĩ đại trong lịch sử Thiền Tông
**Tâm Địa Giác Tâm** (zh. 心地覺心, ja. _shinchi kakushin_) 1207-1298, là một vị Thiền sư Nhật Bản thuộc tông Lâm Tế, đắc pháp nơi Thiền sư Trung Quốc Vô Môn Huệ Khai. Sư là người
Bệnh viện Trung ương Huế được thành lập năm 1894, là Bệnh viện tây y đầu tiên ở Việt Nam, tọa lạc tại số 16 đường Lê Lợi, phường Vĩnh Ninh, thành phố Huế, tỉnh
Bệnh viện Trung ương Huế được thành lập năm 1894, là Bệnh viện tây y đầu tiên ở Việt Nam, tọa lạc tại số 16 đường Lê Lợi, phường Vĩnh Ninh, thành phố Huế, tỉnh
**Bảo tàng Cổ vật Cung đình Huế** là một viện bảo tàng trực thuộc sự quản lý của Trung tâm bảo tồn di tích cố đô Huế. Tòa nhà chính của viện bảo tàng bằng
nhỏ|phải|Bún bò Huế, một trong những nét đặc trưng của ẩm thực xứ Huế **Ẩm thực Huế** là cách gọi của phương thức chế biến món ăn, nguyên lý chế biến, trang trí, phong cách
**Lịch sử hành chính Huế** (tên đến hết năm 2024 là tỉnh Thừa Thiên Huế) được xem bắt đầu vào năm 1945 với cuộc cải cách hành chính của Chính phủ Cách mạng lâm thời
**Hồ Hoa Huệ** là một nữ võ sư, chưởng môn môn phái Tinh Võ Đạo Việt Nam. ## Tiểu sử và sự nghiệp Hồ Hoa Huệ tên thật là **Nguyễn Thị Kim Xoa**, sinh năm
**Thế Tổ miếu** (世祖廟) thường gọi là **Thế miếu** (世廟) tọa lạc ở góc tây nam bên trong Hoàng thành Huế, là nơi thờ các vị vua triều Nguyễn. Đây là nơi triều đình đến
**Chiến dịch Huế - Đà Nẵng** là một chiến dịch trong các chiến dịch lớn của cuộc Tổng tấn công và nổi dậy Mùa xuân năm 1975 do Quân Giải phóng miền Nam Việt Nam
**Công án** (zh. _gōng-àn_ 公案, ja. _kōan_) cố nguyên nghĩa là **một án công khai, quyết định phải trái trong quan phủ**. Trong Thiền tông, thuật ngữ quan trọng này chỉ một phương pháp tu
**Lăng Khải Định**, còn gọi là **Ứng Lăng** (應陵) là lăng tẩm của Hoàng đế Khải Định (1885-1925), vị Hoàng đế thứ 12 Triều Nguyễn. Lăng tọa lạc tại núi Châu Chữ, phường Thủy Bằng,
**Ngũ Tổ Pháp Diễn** (zh: 五祖法演; ja. _Goso Hōen_; 1024-1104) là Thiền sư Trung Quốc đời Tống. Sư thuộc Lâm tế Tông đời thứ 10, phái Dương Kỳ. Sư là đệ tử nối pháp của
nhỏ|phải|Bức tượng một thế võ trong bài roi trực chỉ ở bãi biển Quy Nhơn **Võ thuật Bình Định** bao gồm nhiều môn võ cổ truyền có xuất xứ từ tỉnh Bình Định hoặc đã
**Điện Cần Chánh** (chữ Hán: 勤政殿) trong Tử Cấm thành (Huế), là nơi vua thiết triều, thường tiếp sứ bộ ngoại giao, tổ chức yến tiệc của hoàng gia và triều đình của triều Nguyễn.
nhỏ|Dương Kỳ phương Hội - Tổ sáng lập phái Dương Kỳ.|230x230px **Dương Kì phái** (zh. _yángqí-pài_ 楊岐派, ja. _yōgi-ha_) là một trong hai nhánh chính của tông Lâm Tế, thuộc Ngũ gia thất tông, do
**Huệ biển** là các loài động vật biển có thuộc lớp **Crinoidea** của động vật (Echinodermata). Chúng sống ở cả hai vùng nước nông và vùng sâu đến . Những loài không có cuống còn được
**Trận kinh thành Huế năm 1885** là một sự kiện chính trị, một trận tập kích của quân triều đình nhà Nguyễn do Tôn Thất Thuyết chỉ huy đánh vào lực lượng Pháp. Sự kiện
:_Xem các trường có cùng tên Hai Bà Trưng tại bài định hướng Trường Hai Bà Trưng_ **Trường THPT Hai Bà Trưng** tại Huế là một trong những ngôi trường lớn và có lịch sử
**Trường Trung học phổ thông chuyên Quốc Học – Huế** (hay còn gọi là **Trường Quốc Học** hoặc **Quốc Học Huế**) là một ngôi trường nổi tiếng ở thành phố Huế, Việt Nam. Thành lập
**Võ Tắc Thiên** (chữ Hán: 武則天, 624 - 16 tháng 12, 705) hay **Vũ Tắc Thiên**, thường gọi **Võ hậu** (武后) hoặc **Thiên hậu** (天后), là một phi tần ở hậu cung của Đường Thái
**Lầu Tứ Phương Vô Sự** (chữ Hán: 樓四方無事) là công trình kiến trúc hai tầng, nằm trên đài Bắc Khuyết của Hoàng thành Huế. Lầu Tứ Phương Vô Sự được xây dựng và khánh thành
Đại sư **Huệ Khả** (zh. _huìkě_ 慧可, ja. _eka_; 487-593) là Thiền sư Trung Quốc, vị Tổ thứ hai của Thiền tông Trung Quốc. Sư được tổ thứ 28 của Thiền Tông Ấn Độ là
**Hương Nghiêm Trí Nhàn** (zh: 香嚴智閑, _xiāngyán zhìxián_, ja: _kyōgen chi-kan_, ?-898) là Thiền sư Trung Quốc đời Đường. Sư thuộc Quy Ngưỡng Tông đời thứ hai, nối pháp Thiền Sư Quy Sơn Linh Hựu.
**Ba Tiêu Huệ Thanh** (tiếng Trung: 芭蕉慧清, tiếng Nhật: Bashō Esei) là một thiền sư Trung Hoa sống vào thế kỷ 10, thuộc đời pháp thứ 04 tông Quy Ngưỡng, nối pháp Thiền sư Nam
**Trận Mậu Thân tại Huế** là trận chiến kéo dài 26 ngày giữa Mặt trận Dân tộc Giải phóng Miền Nam Việt Nam với Quân lực Việt Nam Cộng Hòa và đồng minh Hoa Kỳ
**Duyệt Thị Đường** (_duyệt_: xem xét; _thị_: đúng đắn; _đường_: ngôi nhà) là một nhà hát dành cho vua, hoàng thân quốc thích, các quan đại thần và là nơi biểu diễn các vở tuồng
:_Xem các nghĩa khác của Võ Đang tại bài định hướng Võ Đang_ **Võ Đang phái** (chữ Hán: 武当派) (phiên âm latinh: _Wutang Pai_), còn có tên là **Võ Đang quyền** _(Wutang chuan)_ hay **Võ
**_Khách Điếm Long Môn_** hay **_Khách sạn rồng xanh_** (; tựa tiếng Anh: **New Dragon Gate Inn**) là một bộ phim điện ảnh kiếm hiệp Hồng Kông được trình chiếu vào năm 1992, do đạo
**Huệ Đăng Tướng** (, ? - 1645) xước hiệu là **Quá thiên tinh** (過天星), người Thanh Giản, Thiểm Tây, thủ lĩnh khởi nghĩa nông dân cuối đời Minh, từng tham dự đại hội Huỳnh Dương,
**Trần Quang Khải** (chữ Hán: 陳光啓; 24 tháng 08 năm 1241 – 26 tháng 7 năm 1294), hay **Chiêu Minh Đại vương** (昭明大王), là một nhà chính trị, quân sự, tôn thất hoàng gia Đại
**Điện Thái Hòa** (chữ Hán: 太和殿) là cung điện nằm trong khu vực Đại Nội của kinh thành Huế, là nơi đăng quang của 13 vua triều Nguyễn từ Gia Long đến Bảo Đại. Trong
**Võ Văn Cảnh** (1922-1994), nguyên là một tướng lĩnh Bộ binh của Quân lực Việt Nam Cộng hòa, cấp bậc Thiếu tướng. Ông xuất thân từ trường Võ bị Địa phương ở miền Trung Việt
**Tam giải thoát môn** (zh. 三解脫門) là ba cửa dẫn đến giải thoát. Có hai cách hiểu: I. Phép quán nhằm giác ngộ Không (zh. 空, sa. _śūnyatā_), Vô tướng (zh. 無相, sa. _ānimitta_) và
**Võ Vang**, tên khai sinh là **Vũ Văn Vang**, sinh năm 1952 tại Thái Bình, là nhạc sĩ Việt Nam, được tặng Giải thưởng Nhà nước về Văn học Nghệ thuật năm 2022. ## Tiểu
**Bất khả thuyết** (zh. _bùkě shuō_ 不可說, sa. _avaktavya_, ja. _fukasetsu_) 1. Nghĩa là cái "không thể nói được." Như tất cả những Thánh nhân của các thời đại, các nền văn hoá khác nhau,
**Võ Trường Toản** chưa rõ năm sinh - mất ngày 26 tháng 9 năm 1792; nhằm ngày 9 tháng 6 năm Nhâm Tý), hiệu **Sùng Đức** do chúa Nguyễn Phúc Ánh phong tặng (sau đổi
**Huệ Viễn** hay Tuệ Viễn (zh. 慧遠), 334~416, là một Cao tăng Trung Quốc đời nhà Tấn (zh. 晋). Sư họ Cổ (zh. 賈) nguyên quán xứ Lâu Phiền (zh. 樓煩) ở Nhạn Môn (zh.