Hoàng Hữu Như (1932 - 2009) là một Giáo sư, Tiến Sĩ Toán học Việt Nam, ông là một trong những người nghiên cứu Lý thuyết Xác suất và Thống kê Toán học hiện đại đầu tiên ở Việt Nam.
Cuộc đời và sự nghiệp
Hoàng Hữu Như sinh ngày 06/08/1932 tại thôn Đông Thái, xã Tùng Ảnh, huyện Đức Thọ, Hà Tĩnh.
Trước năm 1950 ông là học sinh trường phổ thông Huỳnh Thúc Kháng.
Từ 1950 đến 1956 ông tham gia bộ đội chống Pháp.
Từ 1956 đến 1959 ông là sinh viên Khoa Toán trường Đại học Tổng hợp Hà Nội.
Từ năm 1959 đến năm 1962, ông là sinh viên và từ 1964 − 1967 là nghiên cứu sinh chuyên ngành Xác suất & Thống kê tại Khoa Toán-Cơ Đại học Lômônôxốp, Matxcơva (Nga). Luận văn tiến sĩ (1966) của ông có nhan đề "Об устойчивости некоторых теорем о характеризации распределений вероятностей" (Về sự ổn định của các định lý về các đặc trưng của phân phối xác suất). Có lẽ ông là người Việt Nam thứ hai có bằng tiến sĩ trong ngành xác suất thống kê sau Bùi Trọng Liễu (bảo vệ luận án năm 1959).
Từ 1967 đến 1997 ông về làm cán bộ giảng dạy tại Khoa Toán Cơ đại học Tổng hợp Hà Nội, trong đó thời gian 1970 − 1980 ông là phó chủ nhiệm Khoa và là chủ nhiệm Khoa từ 1981 đến 1991.
Giáo sư Hoàng Hữu Như bảo vệ tiến sỹ năm 1966, được công nhận phó giáo sư năm 1980 và giáo sư năm 1991. Giáo sư Hoàng Hữu Như đã được nhà nước trao tặng huân chương Chiến thắng hạng ba, huân chương Chống Mỹ cứu nước hạng nhất, huy hiệu Vì thế hệ trẻ và danh hiệu Nhà giáo ưu tú (năm 2009).
Ông qua đời ngày 04/12/2009.
Tác phẩm
Ông đã công bố tám bài báo khoa học, viết một số giáo trình về Xác suất Thống kê, từ đó phổ biến việc giảng dạy Xác suất thống kê ở Việt Nam.
Các sách ông đã viết
Lý thuyết xác suất và các kết luận thống kê / Hoàng Hữu Như, Nguyễn Duy Tiến. - H.: Khoa học, 1969. 223 Tr.
Ứng dụng xác suất thống kê trong y, sinh học / Lê Khánh Trai, Hoàng Hữu Như. - Hà Nội: Khoa học và Kỹ thuật, 1979. 200 tr.
Bài tập lý thuyết xác suất và thống kê toán / Hoàng Hữu Như; Nguyễn Văn Hữu. H.: ĐH & THCN, 1976. 590 tr.
Thống kê toán học: Sách giáo khoa dùng cho học sinh năm cuối và nghiên cứu sinh / Hoàng Hữu Như. H.: ĐH và THCN, 1984. 506 tr.
Thống kê toán học / Nguyễn Văn Hữu, Đào Hữu Hồ, Hoàng Hữu Như. H.: ĐHQGHN, 2004. 392 tr.
Từ điển toán học / Hoàng Hữu Như, Lê Đình Thịnh. H.: Khoa học và Kỹ thuật, 1993, 735 Tr.
Trong đó cuốn "Lý thuyết Xác suất và các kết luận Thống kê", có lẽ là giáo trình đại học về Xác suất & Thống kê đầu tiên ở Việt Nam. Ông cũng dịch một bộ ba tập giải tích và cộng tác dịch bốn quyển sách khác về giải tích và xác suất thống kê.
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Hoàng Hữu Như** (1932 - 2009) là một Giáo sư, Tiến Sĩ Toán học Việt Nam, ông là một trong những người nghiên cứu Lý thuyết Xác suất và Thống kê Toán học hiện đại
**Hoàng Hữu Phước** (sinh 1957) là một cựu giáo viên, doanh nhân người Việt. Ông từng là một đại biểu Quốc hội Việt Nam khóa XIII thuộc đoàn đại biểu Thành phố Hồ Chí Minh,
**Hoàng Hữu Xứng** (黃有秤; 1831-1905) là danh thần nhà Nguyễn ở cuối thế kỷ 19, đầu thế kỷ 20 trong lịch sử Việt Nam. Là vị quan trải qua các triều đại đầy sóng gió
**Hoàng Hữu Nhân** (1915 - 1999) là nhà hoạt động cách mạng, chính khách Việt Nam, đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam. Ông đã từng giữ các chức vụ Ủy viên Ủy ban Hành
**Antôn Adoun Hongsaphong** (; sinh ngày 4 tháng 4 năm 1964), được biết đến với tên gọi tiếng Việt là **Antôn Hoàng Hữu Thư**, là một giám mục người Lào gốc Việt của Giáo hội
**Nam Phương Hoàng hậu** (chữ Hán: 南芳皇后; 14 tháng 11 năm 1913 – 15 tháng 9 năm 1963) là hoàng hậu của Hoàng đế Bảo Đại thuộc triều đại nhà Nguyễn, đồng thời là hoàng
**Giuse Maria Trịnh Như Khuê** (11 tháng 12 năm 1898 – 27 tháng 11 năm 1978) là một hồng y thuộc Giáo hội Công giáo Rôma và là hồng y tiên khởi của Việt Nam. Khẩu
thumb|phải|Tranh vẽ các tiểu hoàng tử của [[Minh Hiến Tông.]] **Hoàng tử** (chữ Hán: 皇子; tiếng Anh: _Imperial Prince_), mang nghĩa _"Con trai của Hoàng thất"_, là danh từ chỉ những người con trai của
**Nguyễn Hoàng** (chữ Hán: 阮潢; 28 tháng 8 năm 1525 – 20 tháng 7 năm 1613) hay **Nguyễn Thái Tổ**, **Chúa Tiên**, **Quốc chúa** là vị Chúa Nguyễn đầu tiên, người đặt nền móng cho
**Hải chiến Hoàng Sa** là một trận hải chiến giữa Hải quân Việt Nam Cộng hòa và Hải quân Trung Quốc xảy ra vào ngày 19 tháng 1 năm 1974 trên quần đảo Hoàng Sa.
**Hoàng hậu** (chữ Hán: 皇后; Kana: こうごうKōgō; Hangul: 황후Hwang Hu; tiếng Anh: Empress consort) là danh hiệu dành cho chính thê của Hoàng đế, bởi Hoàng đế sách lập. Danh hiệu này tồn tại trong
**Biển Đức XVI** (cách phiên âm tiếng Việt khác là _Bênêđictô XVI_ hay _Bênêđitô_, xuất phát từ Latinh: _Benedictus_; tên khai sinh là **Joseph Aloisius Ratzinger**; 16 tháng 4 năm 1927 – 31 tháng 12
nhỏ|Những người [[thất nghiệp xếp hàng bên ngoài một nhà bếp từ thiện do Al Capone mở tại Chicago vào tháng 2 năm 1931, trong thời kì Đại khủng hoảng.]] liên_kết=https://vi.wikipedia.org/wiki/T%E1%BA%ADp tin:Real_GDP_of_the_United_States_from_1910-1960.svg|nhỏ|GDP thực tế hàng
**Giáo hoàng Piô IX** (Tiếng Latinh: _Pie IX_; tiếng Ý: _Pio IX_; tên khai sinh: **Giovanni Maria Mastai Ferretti**;) là vị giáo hoàng thứ 255 của Giáo hội Công giáo. Theo niên giám tòa thánh
thumb|[[Lệnh Ý Hoàng quý phi (Hiếu Nghi Thuần Hoàng hậu) - sinh mẫu của Gia Khánh Đế.]] **Hoàng quý phi** (phồn thể: 皇貴妃; giản thể: 皇贵妃; bính âm: _Huáng guìfēi_) là một cấp bậc, danh
thumb|Tranh vẽ các tiểu hoàng nữ của [[Minh Hiến Tông.]] **Hoàng nữ** (chữ Hán: 皇女; tiếng Anh: _Imperial Princess_), cũng gọi **Đế nữ** (帝女), là con gái do Hậu phi sinh ra của Hoàng đế
**Hoàng thành Thăng Long** (chữ Hán: 昇龍皇城; Hán-Việt: Thăng Long Hoàng thành) là quần thể di tích gắn với lịch sử kinh thành Thăng Long - Đông Kinh và tỉnh thành Hà Nội bắt đầu
**Hoàng Diệu** (chữ Hán: 黃耀; 1829 - 1882) là một quan nhà Nguyễn trong lịch sử Việt Nam, người đã quyết tử bảo vệ thành Hà Nội khi Pháp tấn công năm 1882. ## Xuất
**Lãnh địa Giáo hoàng** hay **Nhà nước Giáo hoàng** (tiếng Ý: _Stato Pontificio_; tiếng Anh: _Papal States_), tên gọi chính thức là **Nhà nước Giáo hội** hay **Quốc gia Giáo hội** (tiếng Ý: _Stato della
thumb|Tùng Thiện vương [[Nguyễn Phúc Miên Thẩm.]] Triều đại nhà Nguyễn đã thiết lập quy chế cụ thể về tước hiệu cùng đãi ngộ cho các thành viên thuộc hoàng tộc (họ Nguyễn Phúc cùng
**Thác Bạt Hoảng** (, 428 – 29 tháng 7 năm 451), là một hoàng thái tử của triều đại Bắc Ngụy trong lịch sử Trung Quốc. Ông là trưởng tử của Bắc Ngụy Thái Vũ
**Văn Đức Thuận Thánh hoàng hậu** (chữ Hán: 文德順聖皇后, 15 tháng 3, 601 – 28 tháng 7, 636), thông thường được gọi là **Trưởng Tôn hoàng hậu** (長孫皇后), là Hoàng hậu duy nhất của Đường
Phấn phủ Whoo vàng Hoàng cung Mi Make up PactHÀNG VIP VIP ---------------------------Phấn phủ dạng nén Whoo Mi Makeup Pact là dòng mỹ phẩm Hàn Quốc cao cấp mang đến độ che phủ các khuyết
**Hoàn Giả Hốt Đô** (chữ Hán: 完者忽都; ; ? – 1369), còn biết đến với tên gọi **Hoàn Giả Đô** (完者都) hoặc **Kỳ hoàng hậu** (奇皇后; 기황후; _Empress Gi_), là một trong những Hoàng hậu
phải|Hoàng cung ở [[thủ đô Bangkok.]] nhỏ|Nhà nguyện Phật ngọc lục bảo. phải|Wat Phra Kaew nhìn từ Hoàng cung. **Cung điện Hoàng gia Thái Lan** ở Băng Cốc (tiếng Thái: พระบรมมหาราชวัง _Phra Borom Maha Ratcha
**Piô VII** là vị giáo hoàng thứ 251 của Giáo hội Công giáo. Theo niên giám tòa thánh năm 1806 thì ông đắc cử Giáo hoàng vào ngày 14 tháng 3 năm 1800 và ở
**Giáo hoàng Phaolô III** (Tiếng Latinh: **Paulus III**, Tiếng Ý: _Paolo III_) (29 tháng 2 năm 1468 – 10 tháng 11 năm 1549) là vị Giáo hoàng thứ 220 của Giáo hội Công giáo Rôma.
**Hiếu Trang Duệ Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝莊睿皇后; 2 tháng 8, 1426 - 15 tháng 7, 1468), còn gọi là **Từ Ý Hoàng thái hậu** (慈懿皇太后), là Hoàng hậu duy nhất của Minh Anh Tông
**Từ Cung Hoàng thái hậu** (chữ Hán: 慈宮皇太后; 28 tháng 1 năm 1890 - 9 tháng 11 năm 1980), phong hiệu chính thức là **Đoan Huy Hoàng thái hậu** (端徽皇太后), là phi thiếp của Hoằng
**Dạng Mẫn hoàng hậu** (chữ Hán: 煬愍皇后, 567 – 17 tháng 4, năm 648), thường gọi **Tiêu hoàng hậu** (蕭皇后), là Hoàng hậu của Tùy Dạng Đế Dương Quảng trong lịch sử Trung Quốc. Bà
**Cung Nhượng Chương Hoàng hậu** (chữ Hán: 恭讓章皇后, 20 tháng 5, 1402 - 5 tháng 12, 1443) là Hoàng hậu thứ nhất của Minh Tuyên Tông Chu Chiêm Cơ - vị Hoàng đế thứ 5
phải|nhỏ|Gaisen Uyoku (街宣右翼), một nhóm cánh cực hữu ở Nhật Bản, tổ chức [[Tâm lý bài Trung tại Nhật Bản|phát biểu chống Trung Quốc tại quảng trường gần lối ra phía nam của trạm xe
**Thanh Cao Tông Kế Hoàng hậu** (chữ Hán: 清高宗繼皇后, 11 tháng 3, năm 1718 - 19 tháng 8, năm 1766), Na Lạp thị, là Hoàng hậu thứ 2 của Thanh Cao Tông Càn Long Đế.
**Hoàng Đế** (Trung phồn thể: 黃帝, Trung giản thể: 黄帝, bính âm: huángdì), còn gọi là **Hiên Viên Hoàng Đế** (軒轅黃帝), là một vị quân chủ huyền thoại và là anh hùng văn hoá của
**Cung Thuận Hoàng quý phi** (chữ Hán: 恭顺皇贵妃; 1787 - 23 tháng 4, năm 1860), Nữu Hỗ Lộc thị, Mãn Châu Tương Hoàng kỳ, là một phi tần của Thanh Nhân Tông Gia Khánh Đế.
nhỏ|phải|Một con mèo hoang nhỏ|Một con mèo con "hoang" (hình trái) và sau khi được thuần hóa chừng 3 tuần (hình phải). **Mèo hoang** hay còn gọi là **mèo mả** là những con mèo nhà
**Giáo hoàng Lêôn I** hay **Lêôn Cả** (Latinh: _Leo I_) là giáo hoàng thứ 45 của Giáo hội Công giáo Rôma, kế vị giáo hoàng Xíttô III. Ông là một trong những vị Giáo hoàng
**Hiếu Khang Chương Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝康章皇后; ; 29 tháng 2, năm 1640 - 20 tháng 3, năm 1663), thường gọi **Từ Hòa Hoàng thái hậu** (慈和皇太后), là phi tần của Thanh Thế Tổ
thumb|[[Akihito|Thiên hoàng Akihito - vị Thái thượng Thiên hoàng thứ 60 của Nhật Bản.]] , gọi tắt là , là tôn hiệu Thái thượng hoàng của các Thiên hoàng - những vị quân chủ Nhật
**Hiếu Tĩnh Thành Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝静成皇后, ; 19 tháng 6, năm 1812 - 21 tháng 8, năm 1855), còn gọi **Hiếu Tĩnh Khang Từ Hoàng hậu**, **Khang Từ Hoàng thái hậu** hay **Khang
nhỏ|Tượng [[Đại Thắng Minh Hoàng Hậu ở Hoa Lư, người duy nhất làm hoàng hậu 2 triều trong lịch sử Việt Nam.]] **Hoàng hậu nhà Đinh** theo ghi chép trong chính sử gồm 5 Hoàng
**Hiếu Hiền Thuần Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝賢纯皇后, ; 28 tháng 3, năm 1712 - 8 tháng 4, năm 1748), là nguyên phối Hoàng hậu của Thanh Cao Tông Càn Long Đế. Xuất thân vọng
**Nhân Tông Quách Hoàng hậu** (chữ Hán: 仁宗郭皇后, 1012 - 1035), pháp danh **Thanh Ngộ** (清悟), nguyên phối và là Hoàng hậu đầu tiên của Tống Nhân Tông Triệu Trinh. Dưới thời nhà Tống, bà
**Hoàng Bính** (chữ Hán: 黃柄; 1857-1900) là một danh sĩ Việt Nam. Ông là Đình nguyên Hoàng giáp khoa thi Kỷ Sửu 1889, triều vua Thành Thái. ## Thân thế và sự nghiệp Ông còn
**Hiếu Chiêu Nhân Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝昭仁皇后, , 1653 - 18 tháng 3 năm 1678), là Hoàng hậu thứ hai của Thanh Thánh Tổ Khang Hi Đế. Với tư cách là con gái của
**Stêphanô II** hoặc **III** (Tiếng Latinh: _Stephanus II_) là giáo hoàng thứ 92 của Giáo hội Công giáo. Theo niên giám tòa thánh năm 1806 thì ông được chọn Giáo hoàng vào năm 752. Niên
right|thumb|[[Sao la (_Pseudoryx nghetinhensis_) phát hiện tại Việt Nam năm 1992]] **Hệ động thực vật hoang dã tại Việt Nam** có sự đa dạng sinh học độc đáo. Công tác bảo vệ bảo tồn và
**Huy Tư Hoàng phi** (chữ Hán: 徽思皇妃, ?-1359), họ Trần, vốn ban đầu mang họ Lê, còn được biết đến với danh hiệu **Chiêu Từ Hoàng thái hậu** (昭慈皇太后), là một phi tần của Trần
**Gregôriô XVI** (Latinh: **Gregorius XVI**) là vị giáo hoàng thứ 254 của Giáo hội Công giáo. Theo niên giám tòa thánh năm 1860 thì ông đắc cử Giáo hoàng vào ngày 2 tháng 2 năm
**Hoang mạc Sonora** là một hoang mạc tại Bắc Mỹ, nằm trên một khu vực rộng lớn, trên địa bàn bang Arizona và California ở Đông Nam Hoa Kỳ, và bang Sonora, Baja California, và