Hoằng Chiêm (chữ Hán: 弘曕; 9 tháng 5 năm 1733 - 27 tháng 4 năm 1765), Ái Tân Giác La , hiệu Kinh Xa đạo nhân (经畬道人), Ích Thọ chủ nhân (益寿主人) và Tự Đắc cư sĩ (自得居士), là Hoàng tử thứ 10, nhưng lại là thứ 6 trong hàng số đếm của Thanh Thế Tông Ung Chính Đế.
Tiểu sử
Hoàng tử Hoằng Chiêm chào đời vào giờ Hợi, ngày 26 tháng 3 (âm lịch) năm Ung Chính thứ 11 (1733), sinh mẫu là Khiêm phi. Ông được giáo dục chu đáo, có sở thích sưu tập sách vở, trong phủ mở ra Danh Thiện đường (名善堂). Do khi còn nhỏ ông được nuôi lớn ở Viên Minh Viên, nên cũng được gọi là Viên Minh viên A ca (圓明園阿哥).
Năm Càn Long thứ 3 (1738), tháng 2, Càn Long Đế lấy ông làm con Thừa tự cho Quả Nghị Thân vương Dận Lễ - con trai thứ 17 của Khang Hi Đế, sau đó ông được phong làm Hòa Thạc Quả Thân vương (和碩果親王). Ông nhiều lần đảm nhiệm quản lý Võ Anh điện, Viên Minh viên Bát kỳ cùng Đô thống của Mông Cổ Chính Bạch kỳ. Năm thứ 28 (1763), ông cùng với bọn buôn muối là Cao Hằng tham ô và chiếm đoạt tài sản của dân. Sự việc bại lộ, ông bị giáng phong Bối lặc (贝勒), vĩnh viễn mất đi bổng lộc.
Năm thứ 30 (1765), tháng 2, lại một lần nữa phong Đa La Quả Quận vương (多罗果郡王). Cùng năm đó ngày 8 tháng 3 (âm lịch), ông qua đời vì bệnh, hưởng dương 33 tuổi. Thuỵ hiệu đầy đủ là Quả Cung Quận vương (果恭郡王). Mộ phần của ông là khu vực Hạ Nhạc Các trang (下岳各庄), tại huyện Dễ, tỉnh Hà Bắc.
Tương quan
Là con trai thứ 6 của Ung Chính Đế, Hoàng tử Hoằng Chiêm được nhận xét rất giỏi thi thơ, lại còn giỏi viết lối chữ Khải, khi nhàn nhã sưu tầm sách, nơi sưu tập là Tự Đắc viên (自得園) khá có tiếng đương thời. Ông cũng sáng tác thơ, có “Minh thịnh tập” (鳴盛集) và “Kinh Dư trai thi sao” (經畬齋詩鈔).
Sách Thanh sử cảo chép lại, khi Hoằng Chiêm bị biếm truất tước thì có ý hậm hực, khi hấp hối thì Càn Long Đế từng có ghé qua thăm bệnh, Hoằng Chiêm đã chắp tay hối lỗi. Tuy nhiên căn cứ Thanh thực lục triều Càn Long, vào thời điểm Hoằng Chiêm qua đời, Càn Long Đế đang thực hiện chuyến Nam tuần từ tháng giêng, cũng là chuyến Nam tuần mà xảy ra sự việc cắt tóc của Kế Hoàng hậu, mãi đến tháng 4 mới về.
Gia quyến
Thê thiếp
- Đích Phúc tấn: Phạm Giai thị (范佳氏), Hán quân Tương Hoàng kỳ, con gái của Giám sát Ngự sử Phạm Hồng Tân (范鴻賓).
- Trắc Phúc tấn: Trương Giai thị (張佳氏), con gái của Trương Cản Sinh (張趕生).
- Thứ Phúc tấn: Lưu Giai thị (劉佳氏), con gái của Lưu Triệu Lộc (劉兆祿).
Hậu duệ
Vĩnh Tú (永瑹; 1752 - 1789), mẹ là Đích Phúc tấn Phạm Giai thị. Năm 1765 được tập tước Quả Thân vương (果親王). Sau khi qua đời được truy thụy Quả Giản Quận vương (果簡郡王). Có bốn con trai.
Vĩnh Xán (永燦; 1753 - 1810), mẹ là Đích Phúc tấn Phạm Giai thị. Năm 1775 được phong làm Đầu đẳng Trấn quốc Tướng quân (頭等鎭國將軍). Có bốn con trai.
Vĩnh Nạp (永納; 1762 - 1767), mẹ là Thứ Phúc tấn Lưu Giai thị. Chết yểu.
👁️
1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Hoằng Chiêm** (chữ Hán: 弘曕; 9 tháng 5 năm 1733 - 27 tháng 4 năm 1765), Ái Tân Giác La , hiệu **Kinh Xa đạo nhân** (经畬道人), **Ích Thọ chủ nhân** (益寿主人) và **Tự Đắc
**Nguyễn Hoàng** (chữ Hán: 阮潢; 28 tháng 8 năm 1525 – 20 tháng 7 năm 1613) hay **Nguyễn Thái Tổ**, **Chúa Tiên**, **Quốc chúa** là vị Chúa Nguyễn đầu tiên, người đặt nền móng cho
là vị Thiên hoàng thứ 122 của Nhật Bản theo Danh sách Thiên hoàng truyền thống, trị vì từ ngày 13 tháng 2 năm 1867 tới khi qua đời. Ông được đánh giá là một
phải|Hoàng cung ở [[thủ đô Bangkok.]] nhỏ|Nhà nguyện Phật ngọc lục bảo. phải|Wat Phra Kaew nhìn từ Hoàng cung. **Cung điện Hoàng gia Thái Lan** ở Băng Cốc (tiếng Thái: พระบรมมหาราชวัง _Phra Borom Maha Ratcha
**Hiếu Thánh Hiến Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝聖憲皇后, tiếng Mãn: ; tiếng Mãn Châu: hiyoošungga enduringge temgetulehe hūwangheo; 1 tháng 1 năm 1693 - 2 tháng 3 năm 1777), thường gọi là **Sùng Khánh Hoàng
**Hoằng Trú** (chữ Hán: 弘晝; ; 5 tháng 1 năm 1712 - 2 tháng 9 năm 1770), Ái Tân Giác La, là Hoàng tử thứ 5 tính trong số những Hoàng tử trưởng thành của
**Đôn Hoàng** (chữ Hán giản thể: 敦煌市, âm Hán Việt: _Đôn Hoàng thị_) là một thành phố cấp phó địa thuộc địa cấp thị Tửu Tuyền, tỉnh Cam Túc, Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa.
**Hải chiến Hoàng Sa** là một trận hải chiến giữa Hải quân Việt Nam Cộng hòa và Hải quân Trung Quốc xảy ra vào ngày 19 tháng 1 năm 1974 trên quần đảo Hoàng Sa.
**Chiêm tinh học** là một hệ thống huyền học, hay ngụy khoa học dự đoán về vấn đề nhân loại và sự kiện trần thế bằng cách nghiên cứu chuyển động và vị trí tương
**Chiêm tinh học phương Tây** là hệ thống chiêm tinh phổ biến nhất ở các quốc gia phương Tây. Chiêm tinh học phương Tây có nguồn gốc lịch sử từ tác phẩm _Tetrabiblos_ của Ptolemy
nhỏ|360x360px| Mười hai cung Hoàng Đạo, hình thu nhỏ từ cuốn [[Sách Thời Đảo. (_Bầu trời: Trật tự và Hỗn loạn_ của Jean-Pierre Verdet, từ loạt 'Chân trời Mới') ]] Trong chiêm tinh học phương
nhỏ|350x350px| Trái đất trong [[Chuyển động của Trái Đất quanh Mặt Trời|quỹ đạo của nó quanh Mặt trời làm cho Mặt trời xuất hiện trên thiên cầu di chuyển dọc theo đường Hoàng Đạo (màu
Niềm tin về tương ứng giữa quan sát thiên văn và các sự kiện trên Trái đất trong học Tử vi đã ảnh hưởng đến nhiều khía cạnh trong lịch sử nhân loại, bao gồm
**Chiến tranh Việt – Chiêm (1367–1396)** là một cuộc chiến giữa nước Đại Việt thời hậu kỳ nhà Trần và nước Chiêm Thành do Chế Bồng Nga (Po Binasour) (1360–1390) lãnh đạo. Vào những năm
**Đại Thắng Minh Hoàng hậu** (chữ Hán: 大勝明皇后; 952 - 1000), dã sử xưng gọi **Dương Vân Nga** (楊雲娥), là Hoàng hậu của 2 vị Hoàng đế thời kỳ đầu lập quốc trong Lịch sử
**Thành Hiếu Chiêu Hoàng hậu** (chữ Hán: 誠孝昭皇后, 1379 - 20 tháng 11, 1442), hay **Thành Hiếu Trương Thái hậu** (誠孝張太后), là Hoàng hậu duy nhất của Minh Nhân Tông Chu Cao Sí, mẹ ruột
**Lãnh địa Giáo hoàng** hay **Nhà nước Giáo hoàng** (tiếng Ý: _Stato Pontificio_; tiếng Anh: _Papal States_), tên gọi chính thức là **Nhà nước Giáo hội** hay **Quốc gia Giáo hội** (tiếng Ý: _Stato della
nhỏ|Tượng [[Đại Thắng Minh Hoàng Hậu ở Hoa Lư, người duy nhất làm hoàng hậu 2 triều trong lịch sử Việt Nam.]] **Hoàng hậu nhà Đinh** theo ghi chép trong chính sử gồm 5 Hoàng
**Giáo hoàng Piô IX** (Tiếng Latinh: _Pie IX_; tiếng Ý: _Pio IX_; tên khai sinh: **Giovanni Maria Mastai Ferretti**;) là vị giáo hoàng thứ 255 của Giáo hội Công giáo. Theo niên giám tòa thánh
**Lịch sử của chế độ Giáo hoàng** là một lịch sử lâu dài kéo dài trong suốt 2000 năm với rất nhiều sự kiện và biến động. Giáo hội Công giáo nhìn nhận Giáo hoàng
**Hoàng thành Thăng Long** (chữ Hán: 昇龍皇城; Hán-Việt: Thăng Long Hoàng thành) là quần thể di tích gắn với lịch sử kinh thành Thăng Long - Đông Kinh và tỉnh thành Hà Nội bắt đầu
**Chiến tranh Việt – Chiêm 1471** là cuộc chiến do vua Lê Thánh Tông của Đại Việt phát động vào năm 1471 nhằm chống lại vương quốc Chiêm Thành ở phương Nam. Quân đội Đại
**Chiến tranh Việt – Chiêm (1400–1407)** là cuộc chiến giữa nhà Hồ nước Đại Ngu và nước Chiêm Thành phía nam. Ban đầu nhà Hồ chiếm được đất đai mà tương đương với nam Quảng
**Khủng hoảng hiến pháp Nga năm 1993** là một cuộc cạnh tranh chính trị giữa phe phái của Tổng thống Nga với nghị viện Nga và phe cánh tả thân Cộng sản, rồi cuối cùng
**Không quân Hoàng gia Lào** (tiếng Pháp: _Aviation Royale Laotienne_ – AVRL; tiếng Anh: _Royal Lao Air Force_), là quân chủng không quân của Quân lực Hoàng gia Lào (FAR), quân đội chính thức của
**Song Ngư** (tiếng Anh: Pisces ; _Ikhthyes_; ký hiệu: ♓︎) là cung hoàng đạo thứ mười hai và cuối cùng trong Hoàng Đạo, trải dài từ 330° đến 0°Của kinh độ thiên thể. Biểu tượng
**Hiếu Cung Chương Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝恭章皇后; 22 tháng 2, 1398 - 26 tháng 9, 1462), còn gọi **Thượng Thánh Hoàng thái hậu** (上聖皇太后), **Thánh Liệt Từ Thọ Hoàng thái hậu** (聖烈慈壽皇太后) hoặc **Tôn
**Từ Hoảng** (chữ Hán: 徐晃; bính âm: _Xu Huang_; (169-228), tự **Công Minh** (公明), là danh tướng nhà Tào Ngụy thời Tam Quốc trong lịch sử Trung Quốc. Trong đời binh nghiệp, Từ Hoảng thể
**Piô VII** là vị giáo hoàng thứ 251 của Giáo hội Công giáo. Theo niên giám tòa thánh năm 1806 thì ông đắc cử Giáo hoàng vào ngày 14 tháng 3 năm 1800 và ở
**Zeno** hay **Zenon** (; ; ) (425 – 491), tên thật là **Tarasis**, là Hoàng đế Đông La Mã từ năm 474 tới 475 và một lần nữa từ 476 tới 491. Các cuộc nổi
**Julianus** (,; 331/332 – 26 tháng 6 năm 363), có hỗn danh là **Julianus Kẻ bội giáo**, hoặc là **Julianus Nhà hiền triết**, là một hoàng đế La Mã, trị vì từ năm 355 cho
Hầu hết các hệ thống chiêm tinh học đều chia Vòng Hoàng Đạo thành 12 cung. Vòng 12 cung nhà hoàng đạo (khác với Vòng Tròn Hoàng Đạo) được sắp xếp khác nhau tùy thuộc
**Chihuahua** là một hoang mạc, một vùng sinh thái nằm giữa biên giới Hoa Kỳ-Mexico, trong vùng trung tâm và phía bắc cao nguyên Mexico. Nó được bao quanh bởi dãy Sierra Madre Occidental rộng
**Không quân Hoàng gia Nam Tư** (_Vazduhoplovstvo Vojske Kraljevine Jugoslavije_, VVKJ), được thành lập vào năm 1918 tại Vương quốc của người Serbia, Croatia và Slovenia (đổi tên thành Vương quốc Nam Tư vào năm
**Cuộc khủng hoảng tại Venezuela** là cuộc khủng hoảng kinh tế xã hội và chính trị mà Venezuela đã trải qua từ năm 2010 dưới thời tổng thống Hugo Chávez và tiếp tục dưới thời
**Theophilos** (; 813 – 20 tháng 1, 842) là Hoàng đế Đông La Mã từ năm 829 cho đến khi ông qua đời năm 842. Ông là vị hoàng đế thứ hai của triều đại
nhỏ|Sa mạc [[Sa mạc Sahara|Sahara tại Algérie]] nhỏ|Sa mạc [[Sa mạc Gobi|Gobi, chụp từ vệ tinh]] [[Ốc đảo tại Texas, Hoa Kỳ]] Một cảnh [[sa mạc Sahara]] **Hoang mạc** là vùng có lượng mưa rất
Chiêm tinh học bao gồm một số hệ thống niềm tin được cho rằng có một mối quan hệ giữa các hiện tượng thiên văn và các sự kiện hay đặc điểm nhân cách trong
thumb|right|Bản đồ sao từ thế kỷ thứ 18 cho thấy chân của Ophiuchus vượt qua đường Hoàng đạo **Ophiuchus** (⛎) () đôi khi được sử dụng trong chiêm tinh học là dấu hiệu thứ mười
**Cung Nhượng Chương Hoàng hậu** (chữ Hán: 恭讓章皇后, 20 tháng 5, 1402 - 5 tháng 12, 1443) là Hoàng hậu thứ nhất của Minh Tuyên Tông Chu Chiêm Cơ - vị Hoàng đế thứ 5
**Giáo hoàng Dacaria** (Latinh: _Zacharias_) là vị giáo hoàng thứ 91 của giáo hội Công giáo. Ông đã được Giáo hội suy tôn là thánh sau khi qua đời. Theo niên giám tòa thánh năm
**An Toàn Hoàng hậu** (chữ Hán: 安全皇后), còn gọi là **Lý Cao Tông Đàm hậu** (李高宗譚后) hay **Đàm Thái hậu** (譚太后), là Hoàng hậu của Hoàng đế Lý Cao Tông, mẹ đẻ của Hoàng đế
**Lục quân Hoàng gia Lào** (tiếng Pháp: _Armée Royale du Lào_ - ARL hoặc RLA theo kiểu Mỹ), là quân chủng lục quân thuộc Lực lượng Vũ trang Hoàng gia Lào và là lực lượng
là Thiên hoàng thứ 97 của Nhật Bản theo danh sách kế thừa ngôi vua truyền thống. Ông trị vì một nửa đất nước tại miền Nam (miền Yoshino) từ năm 1336 đến năm 1368.
**Minh Thành Hoàng hậu** (Hanja: 明成皇后, Hangul: 명성황후, sinh ngày 25 tháng 9 năm 1851 – mất ngày 20 tháng 8 năm 1895, còn được biết đến với danh xưng là **Minh Thành Thái Hoàng
**Chiêm tinh Trung Quốc** dựa trên thiên văn học Trung Quốc và lịch Trung Quốc. Chiêm tinh Trung Quốc phát triển mạnh mẽ trong thời kỳ nhà Hán (thế kỷ 2 TCN đến thế kỷ
**Gioan Phaolô II** (hay **Gioan Phaolô Đệ Nhị;** tiếng Latinh: _Ioannes Paulus II_; tên khai sinh: **Karol Józef Wojtyła,** ; 18 tháng 5 năm 1920 – 2 tháng 4 năm 2005) là vị giáo hoàng
**Hoàng Văn Thái** (1915 – 1986), tên khai sinh là **Hoàng Văn Xiêm** là Đại tướng Quân đội nhân dân Việt Nam và là một trong những tướng lĩnh có ảnh hưởng quan trọng trong
nhỏ|Những người [[thất nghiệp xếp hàng bên ngoài một nhà bếp từ thiện do Al Capone mở tại Chicago vào tháng 2 năm 1931, trong thời kì Đại khủng hoảng.]] liên_kết=https://vi.wikipedia.org/wiki/T%E1%BA%ADp tin:Real_GDP_of_the_United_States_from_1910-1960.svg|nhỏ|GDP thực tế hàng
thumb|phải|Tranh vẽ các tiểu hoàng tử của [[Minh Hiến Tông.]] **Hoàng tử** (chữ Hán: 皇子; tiếng Anh: _Imperial Prince_), mang nghĩa _"Con trai của Hoàng thất"_, là danh từ chỉ những người con trai của