✨Giả thuyết ngủ hè

Giả thuyết ngủ hè

Giả thuyết ngủ hè (tiếng Anh: Aestivation hypothesis) là một giải pháp giả thuyết cho nghịch lý Fermi được định hình vào năm 2017 bởi nhóm nhà khoa học Anders Sandberg, Stuart Armstrong và Milan M. Ćirković. Được công bố vào ngày 27 tháng 4 năm 2017, giả thuyết này cho rằng các nền văn minh tân tiến ngoài hành tinh có thể đang tích trữ năng lượng và rơi vào trạng thái ngủ hè (ngủ đông trong thời gian nóng thay vì lạnh), cho đến khi vũ trụ nguội dần để tận dụng tốt hơn nguồn năng lượng dự trữ nhằm thực hiện sứ mệnh của họ.

Khi vũ trụ nguội đi, công tiềm năng tạo ra được từ năng lượng tích trữ có thể sẽ gấp tới 1030 lần theo nguyên lý Landauer. Nếu mục tiêu của một nền văn minh tối tân là tối đa hóa số lượng các phép tính được thực hiện, nhằm tạo ra quá trình xử lý thông tin cho các nhiệm vụ như sản xuất hàng loạt các mô phỏng, họ sẽ cố tình đi vào trạng thái ngủ hè để đạt được điều này.

Các nền văn minh tân tiến của người ngoài hành tinh có thể có những ý định khác xa nhân loại. Nếu mục đích là tạo ra nhiều "hạnh phúc", thì họ sẽ dùng nguồn năng lượng để tạo ra các mô phỏng máy tính hoàn hảo với "nhiều tâm trí hạnh phúc tối đa nhất có thể". Nếu mục đích là kiến thức, họ có thể tập trung các nguồn lực vào lưu trữ thông tin. Những nền văn minh như vậy có thể khám phá một thời gian, sau đó ngủ đông cho đến khi các điều kiện của vũ trụ thuận lợi hơn về mặt năng lượng để đạt được mục tiêu của họ một cách tốt nhất.

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Giả thuyết ngủ hè** (tiếng Anh: _Aestivation hypothesis_) là một giải pháp giả thuyết cho nghịch lý Fermi được định hình vào năm 2017 bởi nhóm nhà khoa học Anders Sandberg, Stuart Armstrong và Milan
**Ngữ hệ Sioux** hay **ngữ hệ Sioux–Catawba** là một ngữ hệ Bắc Mỹ chủ yếu được nói quanh vùng Đại Bình nguyên, các thung lũng tại Ohio và Mississippi, với một vài ngôn ngữ khác
**Ngữ hệ Ấn-Âu** là một ngữ hệ lớn có nguồn gốc từ Tây và Nam đại lục Á-Âu. Nó bao gồm hầu hết ngôn ngữ của châu Âu cùng với các ngôn ngữ ở sơn
Trong lịch sử thiên văn học, một số ít các thiên thể thuộc Hệ Mặt trời đã được tính là **hành tinh thứ năm** tính từ Mặt trời. Theo định nghĩa hiện tại của một
**Ngữ hệ Maya** là một ngữ hệ được nói tại Trung Bộ châu Mỹ và miền bắc Trung Mỹ. Các ngôn ngữ Maya được nói bởi ít nhất 6 triệu người, thuộc các dân tộc
**Ngữ hệ Nam Á** () là một ngữ hệ lớn ở Đông Nam Á lục địa, phân bố rải rác ở Ấn Độ, Bangladesh, Nepal và miền nam Trung Quốc, được nói bởi khoảng 117
**Ngữ hệ Altai** (**Altaic** /ælˈteɪ.ɪk/, được đặt theo tên của dãy núi Altai ở trung tâm châu Á; có khi còn được gọi là **Transeurasian**, tức là **hệ Liên Á-Âu**) là một _Sprachbund_ (tức một
**Giả thuyết Kurgan**, còn gọi là **thuyết thảo nguyên**, **thuyết Kurgan** hay **mô hình Kurgan**, là giả thuyết được công nhận rộng rãi nhất ngày nay về nguồn gốc phát tích và phát triển của
**Ngữ hệ Algic** (còn gọi là Ngữ hệ Algonquin–Wiyot–Yurok hay Algonquin–Ritwan) là một ngữ hệ bản địa Bắc Mỹ. Đa số ngôn ngữ Algic thuộc ngữ tộc Algonquin, phân bố rải rác trên một khu
thumb|Phân bố năm 2005 của các ngữ hệ chính trên thế giới (vài trường hợp là nhóm ngôn ngữ địa lý, không dựa trên "di truyền"). Các nhánh con của các ngữ hệ được lược
**Ngữ hệ Hmông-Miền** (còn gọi là **ngữ hệ Miêu–Dao**) là một ngữ hệ gồm những ngôn ngữ có thanh điệu ở miền Nam Trung Quốc và Bắc Đông Nam Á lục địa. Người nói ngôn
**Ngữ hệ Ute-Aztec**, **Ute-Aztek** hoặc (hiếm khi) **Ute-Nahuatl** là một ngữ hệ bản địa châu Mỹ, bao gồm hơn 30 ngôn ngữ khác nhau. Các ngôn ngữ Ute-Aztec chỉ được tìm thấy ở miền Tây
**Ngữ hệ Eskimo-Aleut** hoặc **Eskaleut** là ngữ hệ bản xứ tại Alaska, Bắc Canada, Nunavik, Nunatsiavut, Greenland và bán đảo Chukotka ở cực đông Siberia, Nga. Ngữ hệ này được chia làm hai nhánh, gồm
**Ngữ hệ Na-Dené** (cũng được gọi là **Nadene**, **Na-Dene**, **Athabaska–Eyak–Tlingit**, **Tlina–Dene**) là một ngữ hệ thổ dân châu Mỹ bao gồm nhóm ngôn ngữ Athabaska, tiếng Eyak, và tiếng Tlingit. Một giả thuyết cũ rằng
**Ngữ hệ Arawak**, còn gọi là **ngữ hệ Maipure**, là một ngữ hệ thổ dân Nam Mỹ. Hiện nay ở Nam Mỹ, chỉ Ecuador, Uruguay, và Chile là không có thành phần dân cư nói
**Ngữ hệ Mixe–Zoque** là một ngữ hệ gồm những thứ tiếng được nói ở trong và quanh eo đất Tehuantepec, México. Chính phủ México công nhận ba ngôn ngữ Mixe–Zoque: Mixe (_ayook_) với 188.000 người
**Ngữ hệ Iroquois** là một ngữ hệ bản địa châu Mỹ hiện diện tại Bắc Mỹ. Nhiều ngôn ngữ trong hệ thiếu phụ âm môi, và tất cả chúng đều có tính hỗn nhập. Hiện
Một [[đĩa tiền hành tinh đang được hình thành ở tinh vân Orion.]] Trong quan niệm của nghệ sĩ này, về một hành tinh quay qua một khoảng trống trong đĩa hình thành hành tinh
**Giả thuyết nhà du hành thời gian**, còn gọi là **UFO viễn khách thời gian**, **con người tương lai**, **mô hình ngoài thời gian** và **thuyết Kẻ hủy diệt** là đề xuất cho rằng vật
nhỏ|phải| Phải chăng các hành tinh có sự sống như Trái Đất là rất "hiếm"? Trong thiên văn học hành tinh và sinh học vũ trụ, **thuyết Trái Đất hiếm** cho rằng để xuất hiện
thumb|upright=1.5|Phỏng dựng cảnh [[người Viking|đoàn thuyền Viking đổ bộ L'Anse aux Meadows]] **Các giả thuyết tiếp xúc viễn dương thời kỳ tiền Colombo** là tập hợp các giả thuyết (hầu hết mang tính phỏng đoán)
**Nguồn gốc ngôn ngữ** và quan hệ của ngôn ngữ đối với tiến hóa của loài người là chủ đề học thuật đã được bàn luận trong nhiều thế kỷ. Mặc dù vậy, ta vẫn
**Thuyết tương đối ngôn ngữ** (), hay **giả thuyết Sapir-Whorf**, cho rằng cấu trúc ngôn ngữ ảnh hưởng đến tư duy và khả năng nhận biết thế giới xung quanh. Đó là, ngôn ngữ quyết
**Giả thuyết tâm lý xã hội**, viết tắt **PSH**, lập luận rằng ít nhất một số báo cáo UFO được giải thích tốt nhất bằng phương thức tâm lý hoặc xã hội. Nó thường trái
**Giả thuyết ngoài Trái Đất** (**ETH**) đề xuất rằng một số vật thể bay không xác định (UFO) được giải thích tốt nhất là tàu vũ trụ vật lý nằm dưới quyền điều khiển của
Ngữ tộc **Tochari**, còn viết là **Tokhari**, là một nhánh ngôn ngữ Ấn-Âu đã biến mất. Nó được biết đến nhờ những bản viết tay có niên đại từ thế kỷ VI-IX, tìm thấy trong
**Nhóm** **ngôn ngữ Dogon** là một nhóm ngôn ngữ/ngữ hệ nhỏ, được nói bởi người Dogon ở Mali, thường được cho là thuộc về ngữ hệ Niger-Congo lớn hơn. Có khoảng 600.000 người nói hàng
**Ngữ tộc Tiểu Á** hay **ngữ tộc Anatolia** là một ngữ tộc đã biến mất thuộc ngữ hệ Ấn-Âu hiện diện ở Tiểu Á thời cổ đại. Đây được coi là nhánh đầu tiên tách
**Giả thuyết người Ai Cập Da đen** là giả thuyết cho rằng Ai Cập cổ đại là một nền văn minh phần lớn là người Da đen, vì thuật ngữ này hiện được hiểu theo
**Nhóm ngôn ngữ Inuit** là một nhóm các ngôn ngữ bản địa châu Mỹ khắng khít theo truyền thống được nói ở phần Bắc Mỹ thuộc vòng cực Bắc và ở một mức độ nào
**Nhóm ngôn ngữ Đài Loan** hay **nhóm ngôn ngữ Formosa** là một nhóm gồm những ngôn ngữ của thổ dân Đài Loan. Thổ dân Đài Loan chiếm khoảng 2,3% dân số toàn đảo Đài Loan.
**Nhóm ngôn ngữ Việt** hay **Nhóm ngôn ngữ Việt-Chứt** là một nhánh của ngữ hệ Nam Á. Trước đây người ta còn gọi Nhóm ngôn ngữ này là **Việt-Mường**, **Annam-Muong**, **Vietnamuong**, nhưng hiện nay nói
thumb|Khẩu hiệu an toàn giao thông ở [[Kin, Okinawa, viết bằng tiếng Nhật (giữa) và tiếng Okinawa (trái và phải).]] là những ngôn ngữ bản địa ở quần đảo Lưu Cầu, phần viễn nam của
**Nhóm** **ngôn ngữ Ubangi** gồm bảy mươi ngôn ngữ liên kết nhau tập trung ở Cộng hòa Trung Phi. Chúng là ngôn ngữ chính của CAR, được sử dụng bởi 2-3 triệu người, bao gồm
**Dené-Enisei** là một ngữ hệ được đề xuất bao gồm ngữ hệ Enisei (đại diện sống duy nhất là tiếng Ket) tại miền trung Xibia và ngữ hệ Na-Dené ở tây bắc Bắc Mỹ. Sự
**Nhóm ngôn ngữ Hy Lạp** hay **nhóm ngôn ngữ Hellen** (thuật ngữ tiếng Anh: **Hellenic**) là một nhánh con của ngữ hệ Ấn-Âu, với phân nhánh chính là tiếng Hy Lạp. Trong hầu hết các
**Ngôn ngữ bản địa của châu Mỹ** được nói bởi những người bản địa từ Alaska, Nunavut và Greenland đến mũi phía nam của Nam Mỹ, bao gồm các khối đất tạo thành châu Mỹ.
Trong quan hệ quốc tế, **sức mạnh tổng hợp quốc gia**, hay còn gọi là **thực lực quốc gia**, là toàn bộ thực lực đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của một
**Ngôn ngữ** là một hệ thống giao tiếp có cấu trúc được sử dụng bởi con người. Cấu trúc của ngôn ngữ được gọi là ngữ pháp, còn các thành phần tự do của nó
**Lịch sử của thuyết tương đối hẹp** bao gồm rất nhiều kết quả lý thuyết và thực nghiệm do nhiều nhà bác học khám phá như Albert Abraham Michelson, Hendrik Lorentz, Henri Poincaré và nhiều
nhỏ|430x430px|BrdU (màu đỏ), thể hiện quá trình neurogenesis trong trung khu dưới hạt (SGZ) của vùng DG hồi hải mã. Hình ảnh minh họa này của Faiz và cộng sự, năm 2005. **Khoa học thần
**Ngôn ngữ học** hay **ngữ lý học** là bộ môn nghiên cứu về ngôn ngữ. Người nghiên cứu bộ môn này được gọi là nhà ngôn ngữ học. Nói theo nghĩa rộng, nó bao gồm
**_Một chín tám tư_** (tiếng Anh: **_Nineteen Eighty-Four_**) là tên một tiểu thuyết dystopia (phản địa đàng) phát hành năm 1949 của nhà văn người Anh George Orwell. Kể từ khi ra đời vào năm
**Hung Nô** () là các bộ lạc du cư ở khu vực Trung Á, nói chung sinh sống ở khu vực thuộc Mông Cổ ngày nay. Từ thế kỷ III TCN họ đã kiểm soát
**Ngôn ngữ LGBT** là môn nghiên cứu từ ngữ của cộng đồng LGBT. Các thuật ngữ liên quan hoặc đồng nghĩa phát triển bởi William Leap vào những năm 1990, bao gồm **ngôn ngữ màu
**Quốc gia dân tộc** (_tiếng Anh_: **Nation-state** hay **Country**) là một quốc gia tồn tại để đại diện chủ quyền cho một dân tộc. Quốc gia dân tộc không chỉ là một thực thể chính
nhỏ|[[Giuseppe Peano]] Trong logic toán học, các **tiên đề Peano**, còn được gọi là các **tiên đề Peano –** **Dedekind** hay các **định đề Peano**, là các tiên đề cho các số tự nhiên được
Trong vật lý học, **thuyết tương đối hẹp** (**SR**, hay còn gọi là **thuyết tương đối đặc biệt** hoặc **STR**) là một lý thuyết vật lý đã được xác nhận bằng thực nghiệm và chấp
Phải|Hệ Mặt Trời với Mặt Trời ở trung tâm phải|Hệ nhật tâm (bên dưới) so sánh với mô hình địa tâm (bên trên) Trong thiên văn học, **mô hình nhật tâm** là lý thuyết cho
Thí nghiệm kiểm tra lý thuyết tương đối tổng quát đạt độ chính xác cao nhờ tàu thăm dò không gian [[Cassini–Huygens|Cassini (ảnh minh họa): Các tín hiệu radio được gửi đi giữa Trái Đất