Giả thuyết Kurgan, còn gọi là thuyết thảo nguyên, thuyết Kurgan hay mô hình Kurgan, là giả thuyết được công nhận rộng rãi nhất ngày nay về nguồn gốc phát tích và phát triển của tiếng Ấn-Âu nguyên thủy. Đặt tên theo từ kurgan (курга́н, một loại nấm mộ) trong tiếng Nga, giả thuyết này cho rằng tiếng Ấn-Âu nguyên thủy khả năng cao là ngôn ngữ của nền văn hóa Kurgan ở vùng thảo nguyên Hắc Hải.
Giả thuyết ban đầu được phát triển bởi Otto Schrader (1883) và Vere Gordon Childe (1926), sau đó đến những năm 1950 thì được Marija Gimbutas hệ thống hóa, nhóm một số nền văn hóa tiền sử với nhau, trong đó có văn hóa Yamna và các tiền thân của nó. Đến những năm 2000, David Anthony lại lấy văn hóa Yamna làm trung tâm hệ quy chiếu của thuyết này.
Gimbutas định nghĩa văn hóa Kurgan bao gồm có bốn giai đoạn nối tiếp nhau, trong đó giai đoạn 1 bao gồm văn hóa Samara và văn hóa Seroglazovo thuộc thời kì đồ đồng ở khu vực Dnepr-Volga (đầu thiên niên kỉ 4 TCN). Cư dân của các nền văn hóa này có đời sống du mục, và đến đầu thiên niên kỉ 3 TCN họ đã lan tỏa ra khắp miền thảo nguyên Caspi-Hắc Hải và xuất hiện ở cả Đông Âu.
Nghiên cứu di truyền học gần đây phát hiện ra rằng một nhóm cư dân mang haplogroup nhiễm sắc thể Y và có dấu hiệu di truyền rất đặc trưng đã di cư vào châu Âu và Nam Á từ thảo nguyên Caspi-Hắc Hải vào khoảng thiên niên kỉ 2 và 3 TCN. Phát hiện này góp phần giải thích cho sự lan rộng của một số ngôn ngữ Ấn-Âu và phần nào bác bỏ giả thuyết Anatolia (đề xuất cho rằng tiếng Ấn-Âu nguyên thủy có nguồn gốc từ Tiểu Á thời kì đồ đá mới).
Lịch sử
Tiền thân
Về vấn đề đất phát tích của người Ấn-Âu nguyên thủy, từ thế kỉ 19, các học giả Đức như Theodor Benfey (1869), Victor Hehn (1870) và Otto Schrader (1883, 1890) đã đề ra luận điểm cho rằng họ là những cư dân du mục ở thảo nguyên Caspi-Hắc Hải, còn Theodor Poesche lại đưa ra giả thuyết xuất xứ từ vùng đầm lầy Pinsk. Karl Brugmann nghiêng về giả thuyết của Schrader nhưng cũng cho rằng giới khoa học đương thời chưa có đủ khả năng để đưa ra kết luận về đề tài này. Tuy nhiên, từ sau khi công trình năm 1883 của Karl Penka bác bỏ giả thuyết về cho rằng người Ấn-Âu nguyên thủy có nguồn gốc từ bên ngoài châu Âu, giới học giả nhìn chung nghiêng về giả thuyết nguồn gốc Bắc Âu.
Nhiều học giả vẫn ủng hộ giả thuyết nguồn gốc Biển Đen, trong đó có Vere Gordon Childe và Ernst Wahle. Một trong những học trò của Wahle là Jonas Puzinas, thầy dạy của Marija Gimbutas. Về phần Gimbutas, với những bằng chứng khảo cổ từ Liên Xô và Đông Âu mà giới học giả phương Tây khó có thể tiếp cận, bà đã thành công khai phá một bức tranh rõ nét hơn về châu Âu tiền sử.
Tổng quan
Trong tập 1 của cuốn The Prehistory of Eastern Europe (Đông Âu tiền sử, 1956), Gimbutas đã dựa trên việc kết hợp các bằng chứng khảo cổ học và ngôn ngữ học mà đề xuất mô hình Kurgan để xác lập vùng thảo nguyên Caspi-Hắc Hải là urheimat của người Ấn-Âu nguyên thủy nói các phương ngữ Ấn-Âu nguyên thủy giai đoạn muộn. Cũng theo mô hình này, đến khoảng năm 3000 TCN thì văn hóa Kurgan đã lan ra toàn miền thảo nguyên này và giai đoạn Kurgan IV chính là văn hóa Yamna.
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Giả thuyết Kurgan**, còn gọi là **thuyết thảo nguyên**, **thuyết Kurgan** hay **mô hình Kurgan**, là giả thuyết được công nhận rộng rãi nhất ngày nay về nguồn gốc phát tích và phát triển của
nhỏ|phải|Kurgan [[người Sarmatia khoảng thế kỷ 4 trước Công guyên, Fillipovka, Nam Urals, Nga.]] nhỏ|Đồi mộ [[Người Thracia|người Thracia gần Pomorie, Bulgaria]] nhỏ|Sơ đồ mặt cắt ngang của kurgan **Kurgan** là thuật ngữ Turkic cho
**Người Scythia** hay **người Scyth** là một dân tộc Iran bao gồm những người chăn thả gia súc, sống du mục, cưỡi ngựa đã thống trị vùng thảo nguyên Hắc Hải trong suốt thời kỳ
**Văn hóa Sredny Stog**, được đặt tên theo tên gọi của cánh rừng/đảo nhỏ Serednyi Stih ở phía đông bắc đảo Khortytsia (gần thành phố Zaporizhia, tỉnh Zaporizhia, Ukraina), nơi nó lần đầu tiên được
**_The Horse, the Wheel, and Language: How Bronze-Age Riders from the Eurasian Steppes Shaped the Modern World_** (tạm dịch: **_Con ngựa, Bánh xe, và Ngôn ngữ: Làm cách nào những tay cưỡi ngựa thời đồ
Lịch sử của nước Nga, bắt đầu từ việc người Slav phương Đông tái định cư ở Đồng bằng Đông Âu vào thế kỷ thứ 6-7, những người sau đó được chia thành người Nga,
**Cộng hòa Kalmykia** (; , _Xaľmg Tañhç_) là một chủ thể liên bang của Nga (một nước cộng hòa). Dân số là 289,481 (thống kê 2010). Đây là vùng duy nhất tại châu Âu nơi đa
**Di dân Turk** đề cập đến việc di dân của Các dân tộc Turk và sự lan truyền của tiếng Thổ đến Trung Á, Đông Âu và Tây Á, diễn ra chủ yếu giữa thế
nhỏ|phải|Khu vực phổ biến của văn hóa Maikop. **Văn hóa Maikop** (từ tiếng Nga Майкопская культура), khoảng 3500 TCN—2500 TCN, là một văn hóa khảo cổ chính thuộc thời đại đồ đồng ở miền nam
thumb|Các khu định cư cổ đại tại Krym và khu vực xung quanh thumb|Đồng xu từ [[Chersonesus biểu thị Artemis, hươu, bò, dùi cui và bao đựng tên ()]] Lịch sử thành văn của bán
**Văn hóa Hầm mộ** hay **văn hóa Catacomb** (từ tiếng Nga và tiếng Ukraina катакомба nghĩa là hầm mộ hay mộ động), khoảng 2000-1250 TCN, là thuật ngữ chỉ một văn hóa đầu thời đại
**Ngữ tộc Tiểu Á** hay **ngữ tộc Anatolia** là một ngữ tộc đã biến mất thuộc ngữ hệ Ấn-Âu hiện diện ở Tiểu Á thời cổ đại. Đây được coi là nhánh đầu tiên tách
**Tiếng Ấn-Âu nguyên thủy** hay **tiền ngữ Ấn-Âu** (thuật ngữ tiếng Anh: **Proto-Indo-European**; viết tắt: **PIE**) là một ngôn ngữ phục nguyên, được coi như tiền thân của mọi ngôn ngữ Ấn-Âu, ngữ hệ có
**Người Sarmatia**, **người Sarmatae** hay **người Sauromatae** (tiếng Iran cổ _Sarumatah_ 'người bắn cung') là dân tộc có nguồn gốc từ Thổ Nhĩ Kỳ. Như được các tác giả cổ đại đề cập tới, họ
nhỏ|Cảnh Pranidhi, chùa 9 (Hang 20). Động Thiên Phật Bezeklik. nhỏ|Thương nhân [[Sogdiana cúng dường cho Thích-ca Mâu-ni. Động Thiên Phật Bezeklik.]] nhỏ|Tượng bán thân của một vị [[Bồ tát từ Kucha, thế kỷ thứ
**Ngữ hệ Ấn-Âu** là một ngữ hệ lớn có nguồn gốc từ Tây và Nam đại lục Á-Âu. Nó bao gồm hầu hết ngôn ngữ của châu Âu cùng với các ngôn ngữ ở sơn
thumb|Bản đồ vệ tinh bán đảo Krym tháng 5 năm 2015 **Krym** là một bán đảo tại Đông Âu, trên bờ biển phía bắc biển Đen, bị bao quanh hầu như hoàn toàn bởi biển
**Người Ấn-Scythia** là một thuật ngữ được sử dụng để chỉ người Saka (hoặc Scythia), những người đã di cư vào Bactria, Sogdiana, Arachosia, Gandhara, Kashmir, Punjab, Gujarat, Maharashtra và Rajasthan, từ giữa thế kỷ
**Mông Cổ** là một quốc gia nội lục nằm tại nút giao giữa ba khu vực Trung, Bắc và Đông của châu Á. Lãnh thổ Mông Cổ gần tương ứng với vùng Ngoại Mông trong
nhỏ|Cung hoàng đạo bằng tiếng Khotan BLI6 OR11252 1R2 1 nhỏ|Những câu thơ tiếng Khotan BLE4 IOLKHOT50 4R1 1 nhỏ|Sách của Zambasta BLX3542 OR9614 5R1 1 **Tiếng Saka** là một ngôn ngữ thuộc nhóm ngôn
**Người Saka** (tiếng Ba Tư cổ: ; Kharoṣṭhī: ; tiếng Ai Cập cổ: , ; , tiếng Hán thượng cổ , mod. , ), **Shaka** (tiếng Phạn (Brāhmī): , 12x12px 12x12px, ; tiếng Phạn (Devanāgarī):
nhỏ|Kiến thức truyền thông **Kiến thức truyền thông** xoay quanh các thực tiễn cho phép mọi người truy cập, đánh giá phê bình và tạo hoặc điều khiển phương tiện truyền thông. Kiến thức truyền
**Oleg the Prophet** (Tiếng Slav Đông cổ: Ѡлегъ _Olegŭ_; ; ; ) hay Oleg Nhà tiên tri là một vương công triều đại Rurik cai trị người Rus' trong giai đoạn cuối thế kỷ thứ
Đây là danh sách các nhân vật trong light novel _RE:ZERO - Bắt đầu lại ở thế giới khác_ cùng với phiên bản anime và manga của nó. thumb|Các nhân vật trung tâm của loạt
nhỏ|phải|[[Howard Carter kiểm tra quan tài trong cùng để xác ướp vua Tutankhamun]] **Xác ướp** là một người hoặc động vật có da với các cơ quan đã được bảo quản bằng cách tiếp xúc
**Almaty** (; tên trước đây là **Alma-Ata**, cũng gọi là **Verniy**, (Верный)) là thành phố lớn nhất của Kazakhstan với dân số 1.801.713 người, chiếm khoảng 8% tổng dân số cả nước và hơn 2