Cá dạng vược thật sự (danh pháp khoa học: Eupercaria, đồng nghĩa: Percomorpharia) là một trong chín nhánh tiến hóa trong phạm vi nhóm cá dạng vược (Percomorphaceae).
Eupercaria thuộc nhánh cá dạng vược (Percomorphaceae) của cá vây gai thật sự (Acanthopterygii = Euacanthomorphacea). Các nhóm cá rô đồng (Anabantaria), cá khế (Carangaria) và cá trứng bám dính (Ovalentaria) tạo thành nhánh có quan hệ chị-em với Euperaria, trong khi nhóm cá bống (Gobiaria) là nhóm ngoài.
Phân loại
Theo Phiên bản 4 trong Phân loại phát sinh chủng loài cá xương của Deepfin thì Eupercaria gồm 16 bộ, với Perciformes theo nghĩa mới và 15 bộ có quan hệ họ hàng gần khác cùng 14 họ với vị trí chưa chắc chắn. Tổng số họ nằm trong và ngoài các bộ của Eupercaria là 161. Với trên 6.000 loài, Eupercaria là nhóm/loạt lớn nhất trong Percomorphaceae.
;Bộ:
- Gerreiformes
- Uranoscopiformes
- Labriformes
- Ephippiformes
- Chaetodontiformes
- Acanthuriformes
- Lutjaniformes
- Lobotiformes
- Spariformes
- Priacanthiformes
- Caproiformes
- Lophiiformes
- Tetraodontiformes
- Pempheriformes
- Centrarchiformes
- Perciformes
;Họ vị trí chưa chắc chắn (incertae sedis):
- Callanthiidae
- Centrogenyidae
- Emmelichthyidae
- Malacanthidae
- Monodactylidae
- Moronidae
- Pomacanthidae
- Scatophagidae
- Sciaenidae
- Siganidae
- Sillaginidae
- Dinolestidae
- Dinopercidae
- Parascorpididae?
Phát sinh chủng loài
Phát sinh chủng loài trong phạm vi Percomorphaceae như sau:
Phát sinh chủng loài trong phạm vi nội bộ Eupercaria như sau:
👁️
2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Cá dạng vược thật sự** (danh pháp khoa học: **Eupercaria**, đồng nghĩa: **Percomorpharia**) là một trong chín nhánh tiến hóa trong phạm vi nhóm cá dạng vược (Percomorphaceae). Eupercaria thuộc nhánh cá dạng vược (Percomorphaceae)
**Acropomatiformes** * Acropomatidae: 13 loài. * Banjosidae: 3 loài. * Bathyclupeidae: 10 loài. * Champsodontidae: 13 loài. * Creediidae: 19 loài. * Dinolestidae. Betancur _et al._ (2017) xếp ở vị trí không chắc chắn trong
**Bộ Cá vược** (danh pháp khoa học: **_Perciformes_**, còn gọi là **_Percomorphi_** hay **_Acanthopteri_**, như định nghĩa truyền thống bao gồm khoảng 40% các loài cá xương và là bộ lớn nhất trong số các
**Uranoscopiformes** (= **Paratrachinoidei** _sensu_ Li _et al._ (2009) ## Hệ thống học Uranoscopiformes bao gồm trên 175 loài cá trong 4 họ và 23 chi, phân bố rộng khắp thế giới. * Ammodytidae: 7 chi,
**Phân bộ Cá bàng chài** (danh pháp khoa học: **_Labroidei_**) theo phân loại truyền thống là một phân bộ trong bộ Cá vược (Perciformes), bộ lớn nhất trong nhóm cá về số lượng loài. Phân
**Bộ Cá nóc** (danh pháp khoa học: **_Tetraodontiformes_**, còn gọi là **_Plectognathi_**) là một bộ cá thuộc lớp Cá vây tia (Actinopterygii). Đôi khi nhóm cá này được phân loại như là một phân bộ
**Lớp Cá vây tia** (danh pháp khoa học: **_Actinopterygii_**; ) là một lớp chứa các loài cá xương có _vây tia_. Về số lượng, chúng là nhóm chiếm đa số trong số các động vật
**Họ Cá mó** hoặc **Họ cá vẹt** (tên tiếng Anh: _Parrotfish_; danh pháp khoa học: **_Scaridae_**) là một họ cá, theo truyền thống xếp trong phân bộ Bàng chài (Labroidei) của bộ Perciformes.Tuy nhiên, gần
nhỏ|phải|Một con cá dìa **Chi Cá dìa** hay còn gọi là **cá nâu**, **tảo ngư** (danh pháp khoa học: **_Siganus_**) là tên gọi chỉ các loài cá thuộc chi duy nhất của **họ Cá dìa**
**Họ Cá bướm gai** (danh pháp khoa học: **Pomacanthidae**) là một họ cá biển theo truyền thống nằm trong bộ Cá vược, nhưng sau đó đã được xếp ở vị trí _incertae sedis_ trong nhánh
**Ovalentaria** hay **Ovalentariae**, nhưng không một nghiên cứu nào bao gồm tất cả các đơn vị phân loại của nhánh này. Năm 2009, một nhóm các nhà ngư học của Bảo tàng Lịch sử Tự
**Họ Cá trác** (danh pháp khoa học: **_Priacanthidae_**) là một họ cá biển gồm 18 loài. Họ này theo truyền thống xếp trong phân bộ Percoidei của bộ Cá vược (Perciformes), nhưng gần đây được
**Họ Cá thoi** (danh pháp khoa học: **_Caproidae_**) là một họ nhỏ chứa các loài cá biển, bao gồm 2 chi còn sinh tồn với 18 loài, trong đó 6 loài phát hiện giai đoạn
**Moronidae** là danh pháp khoa học của một họ cá dạng cá vược, theo truyền thống xếp trong bộ Cá vược (Perciformes). nhưng các kết quả nghiên cứu của Betancur _et al._ (2016) không hỗ
**Cá pecca** là tên gọi chung cho 3 loài cá nước ngọt thuộc chi **_Perca_** trong họ Percidae. Tên gọi pecca là phiên âm từ danh pháp khoa học tiếng Latinh _perca_, tới lượt mình
**Malacanthidae** là một họ cá biển, theo truyền thống xếp trong bộ Cá vược (Perciformes), nhưng gần đây được xếp ở vị trí không chắc chắn (_incertae sedis_) trong loạt Eupercaria. Họ này thường được
**Họ Cá lú** (danh pháp khoa học: **_Pinguipedidae_**) là một họ cá dạng cá vược theo truyền thống xếp trong bộ Perciformes, nhưng gần đây được xếp trong các bộ khác nhau. Trong ấn bản
**Callanthiidae** là danh pháp khoa học của một họ cá dạng cá vược, theo truyền thống xếp trong bộ Cá vược (Perciformes). nhưng các kết quả nghiên cứu của Betancur _et al._ (2016) không hỗ
**Họ Cá nâu** (danh pháp khoa học: **Scatophagidae**) là một họ cá nhỏ, theo truyền thống xếp trong bộ Perciformes, nhưng gần đây được phân loại lại như là một họ ở vị trí không