✨Ovalentaria

Ovalentaria

Ovalentaria hay Ovalentariae, nhưng không một nghiên cứu nào bao gồm tất cả các đơn vị phân loại của nhánh này.

Năm 2009, một nhóm các nhà ngư học của Bảo tàng Lịch sử Tự nhiên Pháp (Muséum National d'Histoire Naturelle) tại Paris đã xác định các nhóm có quan hệ gần với thành phần tương tự như Ovalentaria và đề xuất tạo ra một bộ mới, được họ đặt tên là "Stiassnyiformes", để vinh danh người phụ trách Phòng Ngư học của Bảo tàng Lịch sử Tự nhiên Mỹ (American Museum of Natural History) là Melanie Stiassny, người lần đầu tiên đặt ra vấn đề cho rằng cá đối (Mugilidae) có quan hệ họ hàng gần với cá thia (Pomacentridae) và cá bảy màu (Poeciliidae) vào năm 1993. Tuy nhiên, họ đã không đưa ra miêu tả chính thức đầu tiên và không tính tới nguyên tắc trong việc đặt các bậc phân loại sinh học, chẳng hạn một bộ (như Cyprinodontiformes) không thể thuộc về một bộ khác.

Định nghĩa

Ovalentaria là đơn vị phân loại dựa theo nút (node-based taxon), chứa tổ tiên chung gần nhất của Ambassis urotaenia, Mugil cephalus, Embiotoca lateralis, Pseudochromis fridmani, Gobiesox maeandricus, Gillellus semicinctus, Polycentrus schomburgkii, Pholidichthys leucotaenia, Cichla temensis, Labidesthes sicculus, Gambusia affinisOryzias latipes và bao gồm tất cả các hậu duệ của tổ tiên chung này.

Đặc trưng

Đặc điểm chung của Ovalentaria là đẻ trứng ở đáy và gắn trứng đẻ ra bằng các sợi dính xung quanh lỗ noãn vào nền nơi sinh sản. Trong 5 đơn vị phân loại của Ovalentaria là Embiotocidae, Zenarchopteridae, Goodeidae, Poeciliidae và một số loài trong Labrisomidae thì việc sinh sản phát triển thành thai sinh (đẻ con). Thai sinh trong các trường hợp này là thứ cấp và đã phát triển độc lập. Ở các nhóm khác, như nhóm đẻ trứng ngoài biển khơi thứ cấp (chẳng hạn họ Exocoetidae (dù vẫn có sợi dính vào chất nền) và một số loài trong họ Belonidae) hay nhóm có các sợi dính nhạy cảm áp suất (như Mugilidae và Embiotocidae) thì đẻ trứng đáy cũng bị mất đi một phần nào. Trong phạm vi Ovalentaria việc chăm sóc cá con mới sinh được quan sát thấy ở nhiều nhóm (như Cichlidae hay Pholidichthys).

Ngoài ra, nhiều loài trong Ovalentaria còn chia sẻ một vài đặc điểm sau, dù chúng không là đặc trưng chẩn đoán có thể sử dụng trong khắp cả nhánh này, nhưng là quan trọng trong phạm vi Ovalentaria.

  • Mất đi sụn liên cung (interarcual), một sụn nằm giữa các xương thượng mang (epibranchial) I và hầu mang II (pharyngobranchial), các xương của bộ xương cung mang.
  • Mất đi chồi phụ thần kinh (trên trục thần kinh).
  • Số lượng xương hầu mang giảm đi.
  • Số lượng tia xương hỗ trợ màng mang (branchiostegal) giảm đi.
  • Hợp nhất một số phần của xương vây đuôi.

Hệ thống học

Phát sinh chủng loài nội bộ Percomorphaceae là như sau:

Ovalentaria có quan hệ họ hàng gần với hai nhánh có quan hệ chị-em trong Percomorphaceae là:

  • Carangaria: bao gồm Carangiformes, Pleuronectiformes và Istiophoriformes.
  • Anabantaria: Anabantiformes (gồm cả Channidae) và Synbranchiformes.

Cả ba nhánh này cùng nhau hợp thành nhóm có quan hệ chị-em với Eupercaria, trong đó hiện nay người ta cho rằng bao gồm Lophiiformes, Tetraodontiformes, Perciformes nghĩa mới và một vài bộ khác.

Biểu đồ sau đây thể hiện mối quan hệ giữa các nhánh của Ovalentaria:

👁️ 2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Ovalentaria** hay **Ovalentariae**, nhưng không một nghiên cứu nào bao gồm tất cả các đơn vị phân loại của nhánh này. Năm 2009, một nhóm các nhà ngư học của Bảo tàng Lịch sử Tự
**Họ Cá đạm bì** (danh pháp khoa học: **_Pseudochromidae_**), là một họ cá biển trước đây được xếp vào bộ Cá vược, nhưng gần đây đã được xem xét lại và xếp vị trí "không
**Bộ Cá hoàng đế** (danh pháp khoa học: **_Cichliformes_**) là một bộ cá, trước đây phân loại trong bộ Perciformes nhưng hiện nay nhiều tác giả coi nó là một bộ riêng biệt trong phạm
**Bộ Cá đối** (danh pháp khoa học: **_Mugiliformes_**) là một bộ cá vây tia. Hiện tại, bộ này chỉ chứa duy nhất một họ là họ Cá đối (Mugilidae), với khoảng 66-80 loài cá đối
**Bộ Cá vược** (danh pháp khoa học: **_Perciformes_**, còn gọi là **_Percomorphi_** hay **_Acanthopteri_**, như định nghĩa truyền thống bao gồm khoảng 40% các loài cá xương và là bộ lớn nhất trong số các
**Phân bộ Cá bàng chài** (danh pháp khoa học: **_Labroidei_**) theo phân loại truyền thống là một phân bộ trong bộ Cá vược (Perciformes), bộ lớn nhất trong nhóm cá về số lượng loài. Phân
**Họ Cá mó** hoặc **Họ cá vẹt** (tên tiếng Anh: _Parrotfish_; danh pháp khoa học: **_Scaridae_**) là một họ cá, theo truyền thống xếp trong phân bộ Bàng chài (Labroidei) của bộ Perciformes.Tuy nhiên, gần
**Pholidichthyidae** là một họ cá biển chỉ bao gồm 2 loài đã biết trong một chi **_Pholidichthys_**, theo truyền thống xếp trong bộ Perciformes, nhưng năm 2013 được một số tác giả chuyển sang một
**_Polycentropsis abbreviata_** là danh pháp khoa học của một loài cá thuộc họ Cá sặc vện (Nandidae). Tuy nhiên, có tác giả đặt _Polycentropsis_ trong họ Polycentridae của loạt Ovalentaria. Tên gọi trong tiếng Anh
**_Afronandus sheljuzhkoi_** là danh pháp khoa học của một loài cá thuộc họ Cá sặc vện (Nandidae). Tuy nhiên, có tác giả đặt _Afronandus_ trong họ Polycentridae của loạt Ovalentaria. Loài này nguyên được Herman
**Badidae** (tên tiếng Anh: _chameleonfishes_, nghĩa đen là cá tắc kè hoa) là một họ nhỏ chứa khoảng 30 loài cá. ## Lịch sử phân loại Trong quá khứ, chi _Badis_ được xếp trong họ
**Lớp Cá vây tia** (danh pháp khoa học: **_Actinopterygii_**; ) là một lớp chứa các loài cá xương có _vây tia_. Về số lượng, chúng là nhóm chiếm đa số trong số các động vật
**Họ Cá hàm** hay **họ Cá hàm cứng** hoặc **họ Cá miệng rộng** (Danh pháp khoa học: **_Opistognathidae_**) là một họ cá theo truyền thống xếp trong bộ Cá vược, nhưng gần đây đã được
**Grammatidae** là một họ cá nhỏ, theo truyền thống xếp trong bộ Perciformes . ## Phân bố Chúng là các loài cá biển nhỏ ở miền tây Đại Tây Dương, thường không dài hơn 10 cm
**Họ Cá mào gà** (Danh pháp khoa học: **Blenniidae**) là một họ cá theo truyền thống xếp trong bộ Cá vược (Perciformes), nhưng gần đây được phân loại lại như là một họ trong bộ
**Họ Cá đối** (Danh pháp khoa học: **_Mugilidae_**) là một họ cá trong Bộ Cá đối (Mugiliformes). Họ Cá đối là một họ cá sinh sống chủ yếu trong môi trường nước mặn hay nước
**Họ Cá đông** (Danh pháp khoa học: **_Plesiopidae_**) là một họ cá theo truyền thống xếp trong bộ Cá vược, nhưng gần đây đã được đề xuất tách ra ở vị trí không xác định
**_Embiotocidae_** là danh pháp khoa học của một họ cá theo truyền thống xếp trong bộ Cá vược, nhưng gần đây đã được đề xuất tách ra ở vị trí không xác định (_incertae sedis_)
**Polycentridae** là danh pháp khoa học của một họ cá, với tên gọi thông thường trong tiếng Anh chia sẻ cùng họ Nandidae (cá sặc vện) là **leaffish**, do hình thái và màu sắc giống
**Cá dạng vược thật sự** (danh pháp khoa học: **Eupercaria**, đồng nghĩa: **Percomorpharia**) là một trong chín nhánh tiến hóa trong phạm vi nhóm cá dạng vược (Percomorphaceae). Eupercaria thuộc nhánh cá dạng vược (Percomorphaceae)