✨Embiotocidae

Embiotocidae

Embiotocidae là danh pháp khoa học của một họ cá theo truyền thống xếp trong bộ Cá vược, nhưng gần đây đã được đề xuất tách ra ở vị trí không xác định (incertae sedis) trong nhánh Ovalentaria.

Từ nguyên

Embiotocidae: Từ tiếng Hy Lạp εμβιος (embios = sống, bền, toàn bộ cuộc đời) + τόκος (tókos = sinh đẻ, sinh con), ám chỉ tới việc các loài cá trong họ này là cá thai sinh (cá sinh con).

Phân bố

Chúng phân bố chủ yếu ở đông Thái Bình Dương, với khoảng 5 loài thuộc các chi DitremaNeoditrema sinh sống ở tây bắc Thái Bình Dương và 1 loài (Hysterocarpus traskii) sinh sống trong môi trường nước ngọt ở California, Hoa Kỳ. Không có loài nào sinh sống trong môi trường biển Việt Nam. Tên gọi thông thường trong tiếng Anh của các loài trong họ này là surfperch.

Đặc điểm

Loài to lớn nhất trong họ này là Rhacochilus toxotes dài tới . Vây lưng với 6-11 tia gai, ngoại trừ ở Hysterocarpus traskii là 15-19 tia gai; tia mềm 9-28. Vây hậu môn có 3 tia gai và 15-35 tia mềm. Vảy xicloit. Đường bên với nói chung 35-75 vảy. Vây đuôi chẻ. Là cá thai sinh (đẻ con). Sự đút cơ quan sinh dục đực vào được hỗ trợ của phần trước dầy lên của vây hậu môn. Các phôi có thể dựa vào các kết nối với mô của cá mẹ để có chất dinh dưỡng và oxy cần thiết cho sự phát triển.

Phân loại

Họ này bao gồm 13 chi với 25 loài:

  • Amphistichus: 3 loài.
  • Brachyistius: 2 loài.
  • Cymatogaster: 1 loài (Cymatogaster aggregata).
  • Ditrema: 4 loài.
  • Embiotoca: 2 loài.
  • Hyperprosopon: 3 loài.
  • Hypsurus: 1 loài (Hypsurus caryi).
  • Hysterocarpus: 1 loài (Hysterocarpus traskii).
  • Micrometrus: 2 loài.
  • Neoditrema: 1 loài (Neoditrema ransonnetii).
  • Phanerodon: 2 loài.
  • Rhacochilus: 2 loài.
  • Zalembius: 1 loài (Zalembius rosaceus).
👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**_Embiotocidae_** là danh pháp khoa học của một họ cá theo truyền thống xếp trong bộ Cá vược, nhưng gần đây đã được đề xuất tách ra ở vị trí không xác định (_incertae sedis_)
**Phân bộ Cá bàng chài** (danh pháp khoa học: **_Labroidei_**) theo phân loại truyền thống là một phân bộ trong bộ Cá vược (Perciformes), bộ lớn nhất trong nhóm cá về số lượng loài. Phân
**Bộ Cá vược** (danh pháp khoa học: **_Perciformes_**, còn gọi là **_Percomorphi_** hay **_Acanthopteri_**, như định nghĩa truyền thống bao gồm khoảng 40% các loài cá xương và là bộ lớn nhất trong số các
**Ovalentaria** hay **Ovalentariae**, nhưng không một nghiên cứu nào bao gồm tất cả các đơn vị phân loại của nhánh này. Năm 2009, một nhóm các nhà ngư học của Bảo tàng Lịch sử Tự
**Họ Cá hoàng đế** hay **họ Cá rô phi** (danh pháp khoa học: **_Cichlidae_**) là một họ cá, theo truyền thống xếp trong bộ Perciformes. Tuy nhiên, gần đây người ta chuyển họ này sang
**Họ Cá mó** hoặc **Họ cá vẹt** (tên tiếng Anh: _Parrotfish_; danh pháp khoa học: **_Scaridae_**) là một họ cá, theo truyền thống xếp trong phân bộ Bàng chài (Labroidei) của bộ Perciformes.Tuy nhiên, gần
Đây là **danh sách các họ cá** được sắp xếp theo thứ tự abc theo tên khoa học. __NOTOC__ A - B - C - D - E - F - G - H -
**USS _Bugara_ (SS-331)** là một từng phục vụ cùng Hải quân Hoa Kỳ trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến duy nhất của Hải quân Hoa Kỳ được đặt cái
**_Embiotoca lateralis_**. là một loài động vật thuộc chi _Embiotoca_ trong họ Embiotocidae. Chưa có phân loài được xác nhận. Loài này sinh sống ở Đông Bắc Thái Bình Dương.