Malacanthidae là một họ cá biển, theo truyền thống xếp trong bộ Cá vược (Perciformes), nhưng gần đây được xếp ở vị trí không chắc chắn (incertae sedis) trong loạt Eupercaria.
Họ này thường được tìm thấy ở những vùng cát, đặc biệt là gần các rạn san hô. Một số loài trong họ cá này là cá thực phẩm quan trọng ví dụ như cá nàng đào. Cục Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ cảnh báo phụ nữ mang thai hoặc cho con bú không nên ăn cá ngói và một số loại cá khác do nhiễm thủy ngân. Các loài cá ngói nhỏ hơn, đặc biệt nhiều màu sắc được nuôi trong bể cá.
Đặc điểm
Các thành viên của họ Malacanthinae mảnh mai hơn với thân hình thon dài và đầu tròn. Cá ngói có kích thước từ 11 cm (cá ngói vàng-Hoplolatilus luteus) đến 125 cm (cá ngói lớn miền bắc- Lopholatilus chamaeleonticeps) và trọng lượng 30 kg. Cả hai phân họ đều có vây lưng và vây hậu môn dài, cái sau có một hoặc hai gai. Các nắp mang (opercula) có một cột sống có thể sắc hoặc cùn. Vây đuôi có thể có hình dạng từ cắt ngắn đến chẻ đôi. Hầu hết các loài có màu sắc không đa dạng, thường là màu vàng, nâu và xám.
Chúng là cá nước cạn, cá ngói thường được tìm thấy ở độ sâu 50–200 m ở cả vùng nước ôn đới và nhiệt đới của Đại Tây Dương, Thái Bình Dương và Ấn Độ Dương. Tất cả các loài tìm nơi trú ẩn trong hang tự tạo, hang động dưới chân các rạn san hô, hoặc đống đá, thường trong hẻm núi hoặc ở rìa của sườn dốc. Hoặc chất nền sỏi hoặc cát có thể được ưa thích, tùy thuộc vào loài. Cá ngói ăn chủ yếu trên động vật không xương sống nhỏ, đặc biệt là động vật giáp xác như cua và tôm.
👁️
2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Malacanthidae** là một họ cá biển, theo truyền thống xếp trong bộ Cá vược (Perciformes), nhưng gần đây được xếp ở vị trí không chắc chắn (_incertae sedis_) trong loạt Eupercaria. Họ này thường được
**_Hoplolatilus_** là một chi cá biển trong họ Malacanthidae gồm các loài cá bản địa phân bố ở Ấn Độ Dương cho đến vùng biển phía Tây của Thái Bình Dương * _Hoplolatilus chlupatyi_ Klausewitz,
**Bộ Cá vược** (danh pháp khoa học: **_Perciformes_**, còn gọi là **_Percomorphi_** hay **_Acanthopteri_**, như định nghĩa truyền thống bao gồm khoảng 40% các loài cá xương và là bộ lớn nhất trong số các
Đây là **danh sách các họ cá** được sắp xếp theo thứ tự abc theo tên khoa học. __NOTOC__ A - B - C - D - E - F - G - H -
**Cá đầu vuông** hay **cá đầu vuông bạc** (Danh pháp khoa học: **_Branchiostegus argentatus_**) là một loài cá biển trong họ Malacanthidae thuộc bộ cá vược, chúng được mô tả vào năm 1830 bởi Cuvier.
**Cá đổng quéo**, còn gọi là **cá phèn quéo**, **cá nhiễu** hay **cá đầu vuông**, tên khoa học là **_Branchiostegus japonicus_**, là một loài cá biển thuộc chi _Branchiostegus_ trong họ Malacanthidae. Loài này được
**_Branchiostegus_** là một chi cá trong họ Malacanthidae được tìm thấy ở phía đông Đại Tây Dương xuyên đến Ấn Độ Dương và phía tây Thái Bình Dương. ## Các loài Hiện có 16 loài
**Percoidei** hay **Phân bộ Cá vược** là một trong 3 phân bộ cá thuộc Bộ Cá vược, và là phân bộ có đa dạng các loài cá và trong đó có nhiều loài có giá
**Cá dạng vược thật sự** (danh pháp khoa học: **Eupercaria**, đồng nghĩa: **Percomorpharia**) là một trong chín nhánh tiến hóa trong phạm vi nhóm cá dạng vược (Percomorphaceae). Eupercaria thuộc nhánh cá dạng vược (Percomorphaceae)