✨Perca

Perca

Cá pecca là tên gọi chung cho 3 loài cá nước ngọt thuộc chi Perca trong họ Percidae. Tên gọi pecca là phiên âm từ danh pháp khoa học tiếng Latinh perca, tới lượt mình nó có nguồn gốc từ tiếng Hy Lạp πέρκη (pérkē), tên để chỉ loài cá có tại Hy Lạp là Perca fluviatilis.

Một vài từ điển tiếng Anh còn phiên dịch nó thành cá rô; tuy nhiên tên gọi này sai hoàn toàn về bản chất, do từ cá rô bắt nguồn từ loài cá phổ biến ở Việt Nam là cá rô đồng (Anabas testudineus), một loài theo phân loại cá xương hiện nay thuộc bộ Anabantiformes trong loạt Anabantaria, chỉ có quan hệ họ hàng xa với Perciformes trong loạt Eupercaria (cùng thuộc Percomorphaceae).

Các loài

  • Perca flavescens Mitchill, 1814 - Cá pecca vàng hay cá pecca Bắc Mỹ. Tìm thấy ở Bắc Mỹ. Nhỏ hơn và nhạt màu hơn cá pecca châu Âu. Ở các khu vực phía bắc, nó đôi khi được gọi là cá pecca hồ. Loài này được đánh giá cao về chất lượng thực phẩm và thường được nuôi trong các trại giống và đưa vào các khu vực mà chúng không phải là bản địa. Cá pecca vàng có bề ngoài gần giống cá pecca châu Âu nhưng có màu vàng hơn. Những con cá này thường chỉ đạt kích thước khoảng 38 cm (15 inch) và 1 kg (2 lb 3 oz).
  • Perca fluviatilis Linnaeus, 1758 - Cá pecca châu Âu. Tìm thấy rộng khắp châu Âu (trừ bán đảo Iberia, miền trung Italia và bồn địa Adriatic); bồn địa Aegea ở Matriza và từ Struma tới lưu vực Aliakmon; lưu vực biển Aral; Siberia trong các sông chảy ra Bắc Băng Dương về phía đông tới Kolyma. Loài này thường có màu ánh xanh lục với các vạch dọc sẫm màu ở hai bên và màu đỏ hoặc da cam ở đầu chóp các vây. Cá pecca châu Âu đã du nhập thành công vào New Zealand và Australia, nơi nó được gọi là cá pecca vây đỏ hoặc cá pecca Anh. Ở Australia, những mẫu vật to lớn hơn đã được gây giống, nhưng loài này hiếm khi nặng hơn 2,7 kg (6 lb).
  • Perca schrenkii Kessler, 1874 - Cá pecca Balkhash. Tìm thấy ở Kazakhstan (hồ Balkhash và hồ Alakol), Uzbekistan và Trung Quốc. Nó rất giống với cá pecca châu Âu và phát triển tới kích thước tương đương.

Giải phẫu

Dạng cơ thể chung của cá pecca là hơi dài và thuôn tròn. Cá pecca chính hiệu có vảy "thô" hoặc vảy răng cưa. Ở mặt trước của đầu là hàm trên và hàm dưới của miệng, một đôi lỗ mũi và hai mắt không mí mắt. Ở phía sau là hai nắp mang bảo vệ mang và hệ thống đường bên nhạy cảm với các rung động trong nước. Thận của cá pecca chạy dọc theo xương sống và tạo thành một đầu, hình đuôi với mang. Cá pecca có một đôi vây ngực và vây chậu, và hai vây lưng, với vây lưng thứ nhất có tia gai và vây lưng thứ hai có các tia mềm. Hai vây này có thể tách rời hoặc hợp lại.

Môi trường sống

Cá pecca là các loài cá ăn thịt, thường được tìm thấy ở các ao, hồ, suối, sông nhỏ. Những con cá này ăn các loài cá nhỏ hơn, động vật có vỏ hoặc ấu trùng côn trùng, nhưng có thể đánh bắt được gần như bằng bất kỳ loại mồi nào. Chúng thường đẻ trứng vào mùa xuân, khi cá cái đẻ các dải trứng ở những khu vực có che phủ như gần cành cây hoặc cây ngầm dưới nước. Các loài cá này tìm thấy nhiều nhất trong các hồ nước trong, nhiều cỏ dại có đáy nhiều mùn, cát hoặc sỏi.

👁️ 2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Cá pecca** là tên gọi chung cho 3 loài cá nước ngọt thuộc chi **_Perca_** trong họ Percidae. Tên gọi pecca là phiên âm từ danh pháp khoa học tiếng Latinh _perca_, tới lượt mình
**_Gyrineum perca_** là một loài ốc biển săn mồi, là động vật thân mềm chân bụng sống ở biển trong họ Ranellidae, họ ốc tù và.. ## Hình ảnh Tập tin:Biplex perca.jpg Tập tin:Ranellidae
**Cá pecca vàng** (danh pháp hai phần: **_Perca flavescens_**) là một loài cá pecca được tìm thấy ở Hoa Kỳ và Canada, nơi chúng thường được gọi bằng tên ngắn gọn là **cá pecca**. Cá
**Cá pecca châu Âu** (danh pháp hai phần: **_Perca fluviatilis_**) là một loài cá pecca săn mồi được tìm thấy ở châu Âu và châu Á. Trong một số khu vực được gọi là pecca
**Họ Cá vược** (tên khoa học: **_Percidae_**) là một họ cá. Các loài thuộc họ này được tìm thấy trong nước ngọt và nước lợ của Bắc bán cầu. Họ này có chứa khoảng 200
nhỏ|phải|Một loài cá được xếp vào nhóm cá áp chảo nhỏ|phải|Món cá áp chảo **Cá áp chảo** hay **cá Pan** (Panfish) là thuật ngữ dùng để chỉ các loại cá nhỏ nằm gọn trong chảo
nhỏ|phải|Một con cá rô đồng **Cá rô** là một tên gọi thông dụng tại Việt Nam, dùng chung cho một số loài cá thuộc bộ Cá vược, trong đó có nhiều loài thuộc về Chi
Cá rô là một loại cá phổ biến ở nước ta, thường sống ở môi trường nước ngọt như sông, hồ, ao, đồng ruộng...Cá rô là một tên gọi thông dụng tại Việt Nam, dùng
**Percha** tiếng Ý: _Perca_) là một đô thị ở tỉnh Bolzano-Bozen trong vùng Trentino-Alto Adige/Südtirol của Ý, có vị trí cách khoảng 100 km về phía đông bắc của Trento và khoảng 60 km về phía đông
**Gais** tiếng Ý: _Gais_; tiếng Đức: _Gais_) là một đô thị ở tỉnh Bolzano-Bozen trong vùng Trentino-Alto Adige/Südtirol của Ý, có vị trí cách khoảng 110 km về phía đông bắc của thành phố Trento và
**Sông Iren** (tiếng Nga: Ирень река) — một con sông nhỏ chảy trong địa phận Permi krai, chi lưu phía tả ngạn của sông Sylva. Nó bắt nguồn từ gần làng Bargym ở phía đông
nhỏ|trái|Mũi đất và phá Kursh nhỏ|phải|Ảnh chụp từ vệ tinh **Phá Kursh** hay vịnh Kursh (tiếng Litva: _Kuršių marios_; tiếng Nga: _Kуршский залив_; tiếng Đức: _Kurisches Haff_) được tách ra khỏi biển Baltic bởi mũi
**Lớp Cá vây tia** (danh pháp khoa học: **_Actinopterygii_**; ) là một lớp chứa các loài cá xương có _vây tia_. Về số lượng, chúng là nhóm chiếm đa số trong số các động vật
**Sông Kama** (từ tiếng Udmurt: _кам_: sông, dòng chảy); một con sông tại phần châu Âu của Nga, sông nhánh phía tả ngạn và lớn nhất của sông Volga. Trước khi có sự đổ vào
**_Gyrineum_** là một chi ốc biển săn mồi, là động vật thân mềm chân bụng sống ở biển trong họ Ranellidae,, họ ốc tù và. ## Các loài Các loài thuộc chi _Gyrineum_ bao gồm:
**Chim cổ rắn châu Úc** (danh pháp khoa học: _Anhinga novaehollandiae_) là một loài chim trong họ Cổ rắn. Loài chim này được tìm thấy ở Úc, Indonesia và Papua New Guinea. Trung bình mỗi
**_Archosargus rhomboidalis_** (tên thường gọi tiếng Anh: "Western Atlantic seabream") là một loài cá thuộc họ Sparidae. Loài này được mô tả lần đầu bởi Carl Linnaeus năm 1758 trong ấn bản thứ 10 cuốn
**Cá mú miệng đỏ**, **cá mú nâu thẫm** (danh pháp khoa học: **_Aethaloperca rogaa_**) là loài cá biển duy nhất thuộc chi **_Aethaloperca_** trong họ Cá mú. Loài này được Peter Forsskål (1732-1763) mô tả
_Phân loại học động vật có xương sống_' được trình bày bởi John Zachary Young trong quyển sách_ The Life of Vertebrates_ (1962) là hệ thống phân loại tập trung vào nhóm động vật này.
**Cá kẽm bông** hay **cá kẽm hoa** (Danh pháp khoa học: _Diagramma pictum_) là một loài cá biển trong họ cá kẽm Haemulidae phân bố ở các vùng nước Ấn Độ–Thái Bình Dương, chúng sống
**_Amphiprion percula_** là một loài cá hề thuộc chi _Amphiprion_ trong họ Cá thia. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1802. ## Từ nguyên Từ định danh được ghép bởi hai
**_Gymnocephalus_** là một chi của họ Cá vược có nguồn gốc từ Tây Lục địa Á-Âu. Trong tiếng Anh, chúng được gọi chung là _ruffes_ và giống với chi Cá rô (Perca), nhưng thường nhỏ
**Krynka** (, ) là một sông tại Ukraina và Nga, dài 180 km. Đây là một phụ lưu hữu ngạn của sông Mius, thuộc lưu vực biển Azov. ## Vị trí Sông Krynka bắt nguồn từ
**Uday** () là một sông tại Ukraina, là một phụ lưu hữu ngạn của sông Sula, thuộc lưu vực sông Dnepr. Sông dài , và có diện tích lưu vực là . Lưu lượng trung
**Sông Stryi** () bắt đầu tại dãy núi Karpat tại miền tây Ukraina. Sông uốn khúc qua các ngọn núi với chiều dài 231 km. Sau khi chảy qua 193 km, sông đến thành phố Stryi. Sông
**Siret** (, ) hay **Seret** (), là sông khởi nguồn từ dãy Karpat tại vùng Bắc Bukovina của Ukraina, và chảy về phía nam qua Romania rồi đổ vào sông Danube. ## Mô tả Sông
**USS _Perch_ (SS-176)** là một tàu ngầm lớp _Porpoise_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào giữa thập niên 1930. Nó là chiếc tàu ngầm đầu tiên của Hải quân Hoa Kỳ được đặt
thumb|Cá tuyết Murray (_[[Maccullochella peelii_)]] **Percichthyidae** là một họ cá trong bộ Cá vược. Tên gọi của chúng bắt nguồn từ tiếng Hy Lạp, _perca_ chỉ về "cá rô" và _ichthyos_ nghĩa là "cá". Gần
**Tổng giáo phận Bucharest** (; ) là một tổng giáo phận đô thành của Giáo hội Latinh trực thuộc Giáo hội Công giáo Rôma ở România. Tòa tổng giám mục và nhà thờ chính tòa
**_Cephalopholis sonnerati_** là một loài cá biển thuộc chi _Cephalopholis_ trong họ Cá mú. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1828. ## Từ nguyên Từ định danh được đặt theo tên