nhỏ|phải|Một con dê hoang ở Glendalough
Dê hoang hay dê thả rông hay dê đi hoang là những con dê nhà (Capra aegagrus hircus) đã thuần hóa nhưng được quay trở lại vào môi trường tự nhiên và thiết lập thành những quần thể dê nhà trong điều kiện hoang dã hay hoang hóa. Cần phân biệt giữa dê hoang và dê hoang dã (hay còn gọi là dê rừng) vốn dĩ là những loài dê có nguồn gốc từ tự nhiên.
Các phạm vi phân bố và di chuyển trong dãy liên hệ của dê hoang dã không có nguồn gốc ở một vùng đất khô cằn ở vùng nhiệt đới. Dê hoang dã đôi khi được sử dụng để chăn thả bảo tồn, để kiểm soát sự lây lan của các bụi không mong muốn hoặc cỏ dại trong môi trường sống tự nhiên mở như đồng cỏ phấn và đồng cỏ đồi thấp.
Khi dê hoang tiếp cận thành các quần thể lớn trong môi trường sống không thích hợp với chúng, chúng có thể trở thành một loài xâm lấn có ảnh hưởng tiêu cực nghiêm trọng như biến đổi sinh cảnh bản địa, cây cối và thực vật khác. Tuy nhiên, trong những trường hợp khác, chúng có thể trở thành một thành phần tự nhiên của môi trường sống, thậm chí thay thế những quần thế dê bản địa đã bị tuyệt chủng tại địa phương.
Trên thế giới
Những quần thể dê nhà hoang đã được ghi nhận ở Úc, New Zealand, Ireland, Anh, Hawaii, Brazil, Honduras, Liban, Panama, Madagascar, Quần đảo Comoro, Mauritius, Réunion, New Guinea, Galapagos, Cuba và nhiều nơi khác trên thế giới.
Châu Úc
nhỏ|phải|Những con dê hoang ở Úc
Ở Úc, những con dê lần đầu tiên được đưa vào nước Úc vào năm 1788. Kể từ đó chúng đã trở nên hoang hóa và hiện đang gây thiệt hại về kinh tế ước tính 25 triệu USD mỗi năm cũng như sự xuống cấp của môi trường của nước Úc. Ở New Zealand có giống dê Arapawa là một giống dê hoang chỉ tìm thấy trên đảo Arapaoa. Dê đảo Auckland đã bị tuyệt chủng trong tự nhiên vào cuối thế kỷ 20. Dê hoang New Zealand là hậu duệ của nhiều giống dê, chẳng hạn như dê Angora, dê Kiko, Tây Ban Nha, dê Pygora, dê Boer, dê Saanen, dê Nubian và dê Alpine.
Châu Âu
Ở Crete có loài dê tên là Kri-kri (còn được gọi là "dê Cretan", hay "Agrimi") trước đây được xem là một phân loài của dê hoang dã nhưng gần đây được coi là giống dê hoang. Kri-kri hiện chỉ được tìm thấy trên đảo Crete, Hy Lạp và ba hòn đảo nhỏ ngoài khơi. Dê dã được du nhập ở Juan Fernandez vào năm 1574, đã trở thành một bệnh dịch hạch ở quần đảo Juan Fernández.
Ở Majorca có những con dê Balearea là một con dê hoang được du nhập ở đảo Mallorca kể từ thời kỳ đồ đá mới. Nó hoàn toàn thích nghi với hệ sinh thái đảo, và chiếm một hốc sinh thái tương tự mà loài bản địa myotragus đã bị tuyệt chủng. Các con dê hoang được coi là một loài thú săn thể thao. Mối đe dọa lớn nhất đối với sự bảo tồn của chúng trong lai tạp với dê nhà hiện nay, nhưng cả hai đều là cùng loài (Capra aeagrus hircus). Những quần thể này đe dọa sự phát triển của cây mới ở một số khu rừng trên đảo, đặc biệt là rừng sồi.
Ở Anh
Ở nước Anh các hậu duệ của dê đá thời Đá Mới đã có mặt ở vùng Đồi Cheviot của Northumberland hơn năm nghìn năm. Tại Scotland, dê hoang là một tình trạng khá phổ biến ở vùng cao nguyên miền Tây của Scotland. Dê hoang là hậu duệ của một đàn gia súc bị bỏ hoang, qua sự cần thiết, của Cao Nguyên trong thời kỳ Trung Tây. Dê có tác dụng như một lời nhắc nhở sống động về quá khứ hỗn loạn của khu vực. Ở xứ Wales có những con dê hoang sinh sống ở vùng núi Welsh. Chúng được sử dụng để bảo tồn chăn thả gia súc ở một số nơi như Stackpole ở South Wales hoặc Great Orme ở Llandudno ở Bắc xứ Wales.
Ở Ireland thì tình trạng Dê hoang dã phổ biến ở nhiều khu vực của bờ biển phía Tây Ireland bao gồm các quận Mayo, Donegal và Kerry. Tại thị trấn Killorglin, ở Hạt Kerry, Puck Fair diễn ra mỗi năm, trong đó một con dê hoang dã bị bắt và đạt giải trong hội chợ, trong sự tiếp nối các nghi thức Celtic cổ đại. Dê Bilberry là dê hoang dã sống trên Bilberry Rock ở thành phố Waterford, cùng với dê Ailen, mà không phải là nguồn gốc của Ireland. Ở dãy núi Wicklow dê có đốm non NP có thể được nhìn thấy trong môi trường xung quanh Glendalough.
Ở Mỹ
Ở Hoa Kỳ có các con dê đảo San Clemente là một loài hoang đến năm 1875 trên Đảo San Clemente từ đảo Santa Catalina, cả ngoài khơi bờ biển California. Chúng vẫn bị cô lập ở đó cho đến khi một số đã được lai tạo để trở thành thuần hoá trên đất liền ở Hoa Kỳ và miền Tây Canada. Hải quân Hoa Kỳ được trao quyền tiêu diệt những con dê cuối cùng còn lại trên đảo San Clemente vào năm 1991.
Chúng có liên quan đến di truyền liên quan đến dê Iberia, mặc dù sự cô lập của chúng đã gây ra sự trôi dạt di truyền đủ để làm cho chúng khác biệt với dê ở Tây Ban Nha và dê Tây Ban Nha ở Mỹ. Tổ chức Bảo tồn Chăn nuôi cho biết họ là một giống di sản nguy cấp đang bị đe dọa. Năm 2008, dân số toàn cầu của chúng khoảng 400 cá thể tất cả bây giờ thuần hóa. Tiếng la hét của con dê rất phù hợp đôi khi nó nhầm lẫn với âm thanh dê đã được ghi lại.
Galapagos
Tại Galapagos thì dê hoang đã gây thiệt hại nghiêm trọng đến thực vật bản địa trên quần đảo Galapagos. Dê lần đầu tiên xuất hiện trên đảo Pinta năm 1959, khi ngư dân đưa ba con dê cùng tới Galapagos. Vào những năm 1970, ba con dê đã tăng lên 40.000 và cần một sự can thiệp. Dê đã phá huỷ các sinh cảnh của các loài bản địa, lây lan các loài xâm lấn qua phân của chúng (như cây bụi đen) và tàn phá hệ sinh thái tinh tế của hòn đảo.
Năm 1999, chính phủ đã có biện pháp phản ứng với Dự án Isabela: một kế hoạch ba giai đoạn đã được đưa ra nhằm loại trừ những con dê hoang dã trên các hòn đảo. Đầu tiên, chính phủ đưa ra giải thưởng bằng tiền mặt cho người dân địa phương săn bắt dê. Tuy nhiên, giai đoạn này đã bị phản đối vì người dân địa phương đã bắt đầu chăn nuôi dê để kiếm tiền nhiều hơn. Sau đó, các cuộc tấn công trên không được triển khai, như những thợ săn chuyên nghiệp từ New Zealand đã bay trực thăng và bắn chết hàng ngàn con dê tại một thời điểm từ bầu trời, quét sạch phần còn lại của dê trên các hòn đảo.
Giai đoạn thứ ba liên quan đến những gì được gọi là dê của Giuđa. Dê nái đã được triệt sản và được điều trị bằng nội tiết tố để được trong nhiệt liên tục và phát tán. Khi những con cái có thể thu hút một con đực, con dê đực đã bị giết ngay. Các xác chết dê được để lại nơi chúng đã bị giết để tự sinh ra quá trình phân hủy xác thối và khôi phục các chất dinh dưỡng quan trọng cho đất. Dự án Isabela đã thành công rực rỡ, hoạt đông dọn dê trên đảo Isabela, Pinta và Santiago vào năm 2006.
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
nhỏ|phải|Một con dê hoang ở Glendalough **Dê hoang** hay **dê thả rông** hay **dê đi hoang** là những con dê nhà (_Capra aegagrus hircus_) đã thuần hóa nhưng được quay trở lại vào môi trường
nhỏ|phải|Một đàn dê hoang ở Úc **Dê hoang ở Úc** phản ánh về tình trạng những con dê hoang đang sinh sôi trên khắp lãnh thổ nước Úc. Chúng là một loài xâm lấn dữ
**Dê hoang dã** (Danh pháp khoa học: _Capra aegagrus_) là một loài dê trong họ Trâu bò (Bovidae), loài này chính là tổ tiên của dê nhà. Chúng phân bố tại Châu Âu, tiểu Á,
Cao hồng sâm hũ đôi Hoàng đế Hoàng hậu Achimmadang hộp gỗ Hàn Quốcđược sản xuất theo dây chuyền Công Nghệ hiện đại, sản phẩm đang được giới nhà giàu và doanh nghiệp Việt Nam
Cao hồng sâm hũ đôi Hoàng Đế Hoàng Hậu Hàn Quốc loại đặc biệt là sản phẩm được chiết xuất từ loại hồng sâm Hàn Quốc 6 năm tuổi tinh chất cô đặc lại. Hồng
HŨ CAO SÂM ĐÔI Achimmadang CAO SÂM HOÀNG ĐẾ - HOÀNG HẬU Loại cao cấp / bao giá đẹpBồi bổ sức khỏe, tăng sức lao động trí óc và chân tay. Chống mệt mỏi, làm
**Hoàng hậu** (chữ Hán: 皇后; Kana: こうごうKōgō; Hangul: 황후Hwang Hu; tiếng Anh: Empress consort) là danh hiệu dành cho chính thê của Hoàng đế, bởi Hoàng đế sách lập. Danh hiệu này tồn tại trong
**Hoàng thái hậu** (chữ Hán: 皇太后; Kana: こうたいごうKōtaigō; Hangul: 황태후Hwang Tae Hu; tiếng Anh: _Dowager Empress_, _Empress Dowager_ hay _Empress Mother_), thường được gọi tắt là **Thái hậu** (太后), là một tước vị được quy
thumb|Tranh vẽ các tiểu hoàng nữ của [[Minh Hiến Tông.]] **Hoàng nữ** (chữ Hán: 皇女; tiếng Anh: _Imperial Princess_), cũng gọi **Đế nữ** (帝女), là con gái do Hậu phi sinh ra của Hoàng đế
**Hải chiến Hoàng Sa** là một trận hải chiến giữa Hải quân Việt Nam Cộng hòa và Hải quân Trung Quốc xảy ra vào ngày 19 tháng 1 năm 1974 trên quần đảo Hoàng Sa.
nhỏ|Sa mạc [[Sa mạc Sahara|Sahara tại Algérie]] nhỏ|Sa mạc [[Sa mạc Gobi|Gobi, chụp từ vệ tinh]] [[Ốc đảo tại Texas, Hoa Kỳ]] Một cảnh [[sa mạc Sahara]] **Hoang mạc** là vùng có lượng mưa rất
**Tùy Dạng Đế** (chữ Hán: 隋煬帝, 569 - 11 tháng 4, 618), có nguồn phiên âm là **Tùy Dượng Đế**, **Tùy Dương Đế** hay **Tùy Dưỡng Đế**, đôi khi còn gọi là **Tùy Minh Đế**
**Hoàng Phê** (ngày 5 tháng 7 năm Kỷ Mùi, 1919 - 29 tháng 1 năm Ất Dậu, 2005) là Giáo sư, một nhà từ điển học, chuyên gia về chính tả tiếng Việt. ## Tiểu
**Hiếu Văn Đậu Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝文竇皇后; 205 - 135 TCN), còn gọi là **Đậu Thái hậu** (竇太后), kế thất nhưng là Hoàng hậu tại vị duy nhất của Hán Văn Đế Lưu Hằng,
**Thái thượng hoàng hậu** (chữ Hán: 太上皇后) là chức danh để gọi vị Hoàng hậu của Thái thượng hoàng. Ý nghĩa của danh vị này, theo lý thuyết là _"vị Hoàng hậu bề trên"_ trong
thumb|phải|Tranh vẽ các tiểu hoàng tử của [[Minh Hiến Tông.]] **Hoàng tử** (chữ Hán: 皇子; tiếng Anh: _Imperial Prince_), mang nghĩa _"Con trai của Hoàng thất"_, là danh từ chỉ những người con trai của
thumb|[[Lệnh Ý Hoàng quý phi (Hiếu Nghi Thuần Hoàng hậu) - sinh mẫu của Gia Khánh Đế.]] **Hoàng quý phi** (phồn thể: 皇貴妃; giản thể: 皇贵妃; bính âm: _Huáng guìfēi_) là một cấp bậc, danh
**Thái hoàng thái hậu** (chữ Hán: 太皇太后; Kana: たいこうたいごうTaikōtaigō; Hangul: 태황태후Tae Hwang Tae Hu; tiếng Anh: _Grand Empress Dowager_ hay _Grand Empress Mother_), thông thường được giản gọi là **Thái Hoàng** (太皇) hay **Thái Mẫu**
**Văn Minh Phùng Hoàng hậu** (chữ Hán: 文明馮皇后, 441 - 17 tháng 10, 490), thường gọi là **Văn Minh Thái hậu** (文明太后) hoặc **Bắc Ngụy Phùng Thái hậu** (北魏冯太后), là Hoàng hậu của Bắc Ngụy
**Hiếu Nguyên Phó Chiêu nghi** (chữ Hán: 孝元傅昭儀, ? - 2 TCN), còn được gọi là **Định Đào Phó Thái hậu** (定陶傅太后), **Định Đào Cung vương mẫu** (定陶恭王母) hoặc **Hiếu Nguyên Phó Hoàng hậu** (孝元傅皇后),
thumb|Tùng Thiện vương [[Nguyễn Phúc Miên Thẩm.]] Triều đại nhà Nguyễn đã thiết lập quy chế cụ thể về tước hiệu cùng đãi ngộ cho các thành viên thuộc hoàng tộc (họ Nguyễn Phúc cùng
**Thanh Cao Tông Kế Hoàng hậu** (chữ Hán: 清高宗繼皇后, 11 tháng 3, năm 1718 - 19 tháng 8, năm 1766), Na Lạp thị, là Hoàng hậu thứ 2 của Thanh Cao Tông Càn Long Đế.
**Hiếu Kính Hiến Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝敬憲皇后; ; 28 tháng 6, năm 1681 - 29 tháng 10, năm 1731), là Hoàng hậu duy nhất tại vị của Thanh Thế Tông Ung Chính Hoàng đế.
**Hiếu Tiết Liệt hoàng hậu** (chữ Hán: 孝節烈皇后; 10 tháng 5 năm 1611 - 24 tháng 4 năm 1644), là Hoàng hậu của Minh Tư Tông Sùng Trinh Đế, vị hoàng đế cuối cùng của
**Hiếu Tĩnh Thành Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝静成皇后, ; 19 tháng 6, năm 1812 - 21 tháng 8, năm 1855), còn gọi **Hiếu Tĩnh Khang Từ Hoàng hậu**, **Khang Từ Hoàng thái hậu** hay **Khang
**Hiếu Trang Duệ Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝莊睿皇后; 2 tháng 8, 1426 - 15 tháng 7, 1468), còn gọi là **Từ Ý Hoàng thái hậu** (慈懿皇太后), là Hoàng hậu duy nhất của Minh Anh Tông
**Hiếu Hiền Thuần Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝賢纯皇后, ; 28 tháng 3, năm 1712 - 8 tháng 4, năm 1748), là nguyên phối Hoàng hậu của Thanh Cao Tông Càn Long Đế. Xuất thân vọng
**Hiếu Toàn Thành Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝全成皇后, ; 24 tháng 3, năm 1808 - 13 tháng 2, năm 1840), là Hoàng hậu thứ hai của Thanh Tuyên Tông Đạo Quang Hoàng đế và là
**Lý Chiêu Hoàng** (chữ Hán: 李昭皇; 1218 - 1278), **Chiêu Hoàng Đế** (昭皇帝) hay **Chiêu Thánh Hoàng hậu** (昭聖皇后) là Nữ Hoàng của Đại Việt, cũng là Hoàng Đế cuối cùng của triều đại nhà
**Lê Chí Trực** (28 tháng 2 năm 1928 – 31 tháng 12 năm 1967), hay còn được biết đến rộng rãi với bút danh **Hoàng Việt**, là một nhạc sĩ người Việt Nam. Ông là
**Đế quốc La Mã** hay **Đế quốc Rôma** ( ; ) là giai đoạn tiếp nối Cộng hòa La Mã cổ đại. Chính thể Đế chế La Mã, được cai trị bởi các quân chủ
**Hán Vũ Đế** (chữ Hán: 漢武帝; 31 tháng 7, 156 TCN - 29 tháng 3, 87 TCN), tên thật **Lưu Triệt** (劉徹), biểu tự **Thông** (通), là vị hoàng đế thứ bảy của nhà Hán
**Hồ hoàng hậu** (chữ Hán: 胡皇后), là hoàng hậu của Bắc Tề Vũ Thành Đế trong lịch sử Trung Quốc. ## Tiểu sử Bắc Tề thư và Bắc sử không ghi rõ tên thật của
**Thuận Liệt Lương Hoàng hậu** (chữ Hán: 順烈梁皇后; 116 - 150), hay còn được gọi là **Đông Hán Lương Thái hậu** (東漢梁太后), là hoàng hậu của Hán Thuận Đế Lưu Bảo - vị Hoàng đế
**Dạng Mẫn hoàng hậu** (chữ Hán: 煬愍皇后, 567 – 17 tháng 4, năm 648), thường gọi **Tiêu hoàng hậu** (蕭皇后), là Hoàng hậu của Tùy Dạng Đế Dương Quảng trong lịch sử Trung Quốc. Bà
**Thục Gia Hoàng quý phi** (chữ Hán: 淑嘉皇貴妃, 14 tháng 9 năm 1713 - 17 tháng 12 năm 1755), Kim Giai thị (金佳氏), Chính Hoàng kỳ Bao y, là một phi tần người gốc Triều
**Hiếu Tuyên Vương Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝宣王皇后, ? - 16 TCN), còn gọi là **Cung Thành Thái hậu** (邛成太后), là Hoàng hậu thứ ba của Hán Tuyên Đế, vị Hoàng đế thứ 10 của
**Nhân Thọ Hoàng thái hậu** (chữ Hán: 仁壽皇太后; ; 28 tháng 4 năm 1660 - 25 tháng 6 năm 1723) hay còn gọi là **Hiếu Cung Nhân hoàng hậu** (孝恭仁皇后), là phi tần của Thanh
**Thành Hiếu Chiêu Hoàng hậu** (chữ Hán: 誠孝昭皇后, 1379 - 20 tháng 11, 1442), hay **Thành Hiếu Trương Thái hậu** (誠孝張太后), là Hoàng hậu duy nhất của Minh Nhân Tông Chu Cao Sí, mẹ ruột
**Mục Hoàng Hoa** (chữ Hán: 穆黃花) là hoàng hậu thứ ba của Bắc Tề Hậu Chủ Cao Vĩ trong lịch sử Trung Quốc. ## Tiểu sử Mục Hoàng Hoa còn có tên khác Mục Xá
**Hiếu Bình Vương Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝平王皇后; 4 TCN – 23), còn gọi là **Hiếu Bình Vương hậu** (孝平王后) hoặc **Hoàng Hoàng Thất chúa** (黃皇室主), là Hoàng hậu duy nhất của Hán Bình Đế
**Từ Cung Hoàng thái hậu** (chữ Hán: 慈宮皇太后; 28 tháng 1 năm 1890 - 9 tháng 11 năm 1980), phong hiệu chính thức là **Đoan Huy Hoàng thái hậu** (端徽皇太后), là phi thiếp của Hoằng
**Hán Chương Đế** (chữ Hán: 漢章帝; 56 – 9 tháng 4 năm 88), là vị Hoàng đế thứ ba của nhà Đông Hán, và là Hoàng đế thứ 18 của nhà Hán trong lịch sử
**Hán Linh Đế** (chữ Hán: 漢靈帝; 156 - 189), húy **Lưu Hoành** (劉宏), là vị Hoàng đế thứ 12 của thời Đông Hán, và cũng là Hoàng đế thứ 27 của triều đại nhà Hán
**Hiếu Cảnh Vương hoàng hậu** (chữ Hán: 孝景王皇后; 178 - 126 TCN), thường gọi **Hiếu Cảnh Thái hậu** (孝景太后), là Hoàng hậu thứ hai của Hán Cảnh Đế Lưu Khải. Bà là sinh mẫu của
**Chương Đức Đậu Hoàng hậu** (chữ Hán: 章德竇皇后; ? - 14 tháng 8, 97), cũng gọi **Chương Đức Đậu Thái hậu** (章德竇太后), **Đông Hán Đậu Thái hậu** (東漢竇太后), là Hoàng hậu duy nhất của Hán
**Hiếu Huệ Thiệu Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝惠邵皇后 ; ? - 1522), là một phi tần của Minh Hiến Tông Chu Kiến Thâm. Bà sinh ra Hưng Hiến vương, truy tôn Minh Duệ Tông Chu
**Hoằng Trú** (chữ Hán: 弘晝; ; 5 tháng 1 năm 1712 - 2 tháng 9 năm 1770), Ái Tân Giác La, là Hoàng tử thứ 5 tính trong số những Hoàng tử trưởng thành của
**Nguyên hoàng hậu** (chữ Hán: 元皇后) là hoàng hậu của Bắc Tề Hiếu Chiêu Đế Cao Diễn trong lịch sử Trung Quốc. ## Tiểu sử Nguyên hoàng hậu thuộc dòng dõi hoàng tộc Bắc Ngụy.
**Hiếu Định hoàng thái hậu** (chữ Hán: 孝定皇太后, 21 tháng 12, 1540 - 18 tháng 3 năm 1614), thường gọi là **Từ Thánh hoàng thái hậu** (慈聖皇太后) hoặc **Từ Ninh cung hoàng thái hậu** (慈寧宮皇太后),