✨Danh sách đô đốc Hải quân Đế quốc Nhật Bản

Danh sách đô đốc Hải quân Đế quốc Nhật Bản

Đô đốc Hải quân Đế quốc Nhật Bản là các quân hàm cấp tướng trong Hải quân Đế quốc Nhật Bản từ năm 1872 đến năm 1945.

Trên thực tế, các cấp bậc đô đốc của Hải quân Đế quốc Nhật sử dụng danh xưng tương tự Lục quân là Hải quân Đại tướng (Đô đốc), Hải quân Trung tướng (Phó đô đốc) và Hải quân Thiếu tướng (Chuẩn đô đốc). Hệ thống danh xưng này đã ảnh hưởng đến hệ thống danh xưng quân hàm hiện đại của vùng Đông Á như Trung Quốc, Việt Nam (giai đoạn trước 1981), Triều Tiên và Hàn Quốc.

Sau đây là danh sách những đô đốc chính của Hải quân Đế quốc Nhật Bản.

Đô đốc Hạm đội

Thực tế, quân hàm này có tên gọi là Nguyên soái Hải quân Đại tướng (元帥海軍大将), được đặt ra từ năm 1898. Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, danh hiệu này không còn được áp dụng ở Nhật Bản nữa.

Có cả thảy 13 vị được phong hàm này

nhỏ|phải|Đô đốc [[Yamamoto Isoroku|Isoroku Yamamoto, người chỉ huy hải quân Nhật tại trận Trân Châu cảng và trận Midway]] 1898 Hầu tước Tsugumichi Saigo (1843-1902) 1906 Bá tước Sukeyuki Ito (1843-1914) 1911 Tử tước Yoshika Inoue (1845-1929) 1913 Hầu tước Heihachiro Togo (1847-1934) 1913 Hoàng tử Takehito Arisugawa (1862-1913) 1917 Nam tước Goro Ijuin (1852-1921) 1922 Hoàng tử Yorihito Higashi-Fushimi (1867-1922) 1923 Nam tước Hayao Shimamura (1858-1923) 1923 Nam tước Tomozaburo Kato (1861-1923) 1932 Hoàng tử Hiroyasu Fushimi (1876-1946) 1943 Isoroku Yamamoto (1884-1943) 1943 Osami Nagano (1880-1947) *1944 Mineichi Koga (1885-1944)

Đô đốc

Thực tế, quân hàm này có tên gọi là Hải quân Đại tướng (海軍大将)

phải|nhỏ|Đô đốc [[Chūichi Nagumo]]

  • Shigeyoshi Inoue
  • Seiichi Itō
  • Mineichi Koga
  • Saito Makoto
  • Matsudaira Morio
  • Chuichi Nagumo
  • Keisuke Okada
  • Dewa Shigetō
  • Shigetaro Shimada
  • Kantaro Suzuki
  • Takeo Takagi
  • Isamu Takeshita
  • Soemu Toyoda
  • Nishizō Tsukahara
  • Mitsumasa Yonai

Phó đô đốc

Thực tế, quân hàm này có tên gọi là Hải quân Trung tướng (海軍中將)

[[Phó đô đốc Tamon Yamaguchi, chết trong trận Midway ngày 4 tháng 6 1942]]

  • Hiroaki Abe

  • Masafumi Arima

  • Kosaku Aruga

  • Chuichi Hara

  • Kiichi Hasegawa

  • Toshihira Inoguchi

  • Takeo Kaizuka

  • Tomiji Koyanagi

  • Takeo Kurita

  • Kiyoshi Kusagawa

  • Jinichi Kusaka

  • Ryunosuke Kusaka

  • Gunichi Mikawa

  • Shigeyoshi Miwa

  • Sentaro Omori

  • Takijirō Ōnishi

  • Jisaburō Ozawa

  • Toshio Shimazaki

  • Katsukiyo Shinoda

  • Raizo Tanaka

  • Tamon Yamaguchi

  • Susumu Kimura

    Chuẩn đô đốc

    Thực tế, quân hàm này có tên gọi là Hải quân Thiếu tướng (海軍少將)

  • Kōsō Abe

  • Toshio Abe (posthumous)

  • Tsutau Araki

  • Kaoru Arima

  • Bunji Asakura

  • Kenzaburo Hara

  • Kaku Harada

  • Shinzaburo Hase

  • Mikio Hayakawa

  • Masamichi Ikeguchi

  • Keishi Ishii

  • Kenzo Ito

  • Takatsugu Jojima

  • Eiichiro Jyo

  • Tomeo Kaku (truy phong)

  • Ikuzo Kimura

  • Yoshiyuki Kishi

  • Yuji Kobe

  • Gunji Kogure

  • Keizo Komura

  • Kaname Konishi

  • Toshi Kubota (truy phong)

  • Chiaki Matsuda

  • Takamatsu Matsuda (truy phong)

  • Shutoku Miyazato

  • Teruhiko Miyoshi (truy phong)

  • Nobuei Morishita

  • Kakuro Mutaguchi (posthumous)

  • Ko Nakagawa

  • Nobuki Nakaoka (truy phong)

  • Noboro Nakase

  • Tomekichi Nomura

  • Sueo Obayashi

  • Jisaku Okada

  • Tametsugu Okada

  • Tomesaburo Okura

  • Ichiro Ono

  • Takeji Ono

  • Masao Sawa (truy phong)

  • Kazue Shigenaga

  • Kiichiro Shoji (truy phong)

  • Michio Sumikawa

  • Tamotsu Takama

  • Gihachi Takayanagi

  • Jo Tanaka (posthumous)

  • Yoshioki Tawara

  • Nobumichi Tsuruoka

  • Kamenosuke Yamamori

  • Iwata Yamamoto (truy phong)

  • Ryusaku Yanagimoto (truy phong)

👁️ 2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Đô đốc Hải quân Đế quốc Nhật Bản** là các quân hàm cấp tướng trong Hải quân Đế quốc Nhật Bản từ năm 1872 đến năm 1945. Trên thực tế, các cấp bậc đô đốc
**Hải quân Đế quốc Nhật Bản** (kanji cổ: 大日本帝國海軍, kanji mới: 大日本帝国海軍, romaji: _Dai-Nippon Teikoku Kaigun_, phiên âm Hán-Việt: **_Đại Nhật Bản Đế quốc Hải quân_**), tên chính thức **Hải quân Đế quốc Đại Nhật
**Không lực Hải quân Đế quốc Nhật Bản** (kanji cũ: 大日本帝國海軍航空隊, romaji: _Dai-Nippon Teikoku Kaigun Koukuu-tai_, phiên âm Hán-Việt: _Đại Nhật Bản Đế quốc Hải quân Hàng không Đội_) là binh chủng không quân của
Còn được gọi là **Kidō Butai** ("Lực lượng cơ động"), là tên được sử dụng cho một hạm đội tàu sân bay chiến đấu kết hợp bao gồm hầu hết các tàu sân bay và
Trong Lục quân Đế quốc Nhật Bản, thuật ngữ **phương diện quân** (kanji: _方面軍_, rōmaji: _hōmengun_) được dùng để chỉ hình thái tổ chức cấp trên của biên chế _gun_ (軍; tương đương cấp quân
**Bộ đội Hàng không Lục quân Đế quốc Nhật Bản** hay **Không lực Lục quân Đế quốc Nhật Bản** ( là binh chủng không quân của Lục quân Đế quốc Nhật Bản. Cũng giống như
Đế quốc Nhật Bản. Cho tới trước khi [[Chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc, thuộc địa của Nhật tại vùng Đông Á đã tăng gấp gần **5 lần** diện tích quốc gia]] là
**Nguyên soái** () là một quân hàm trong quân đội Đế quốc Nhật Bản từ năm 1872 đến năm 1873. Sau thời kỳ trên, quân hàm này bị bãi bỏ. Đến năm 1898, Phủ Nguyên
**Phương diện quân 18** (第18方面軍, Dai jyūhachi hōmen gun) là một đại đơn vị cấp phương diện quân của Lục quân Đế quốc Nhật Bản (tương đương cấp tập đoàn quân), tham chiến trong Thế
nhỏ|350x350px|_Yamato_ và _Musashi_, hai [[thiết giáp hạm lớn nhất từng được xây dựng.]] Vào cuối thế kỷ 19, chiến lược của Hải quân Đế quốc Nhật Bản được dựa trên triết lý hải quân Jeune
phải|nhỏ|300x300px|Bộ tham mưu Hải quân Yokosuka tháng 4 năm 1942 là cơ sở đầu tiên trong bốn quận hành chính chính của Hải quân Đế quốc Nhật Bản trước chiến tranh. Lãnh thổ của nó
phải|nhỏ|300x300px|Trụ sở Vùng Hải quân Sasebo vào khoảng năm 1930 là khu vực thứ ba trong số năm quận hành chính chính của Hải quân Đế quốc Nhật Bản trước chiến tranh. Lãnh thổ của
là một trong bốn khu vực hành chính chính của Hải quân Đế quốc Nhật Bản trước chiến tranh thế giới. Lãnh thổ của nó bao gồm toàn bộ bờ Biển Nhật Bản từ miền
là khu vực thứ hai trong số bốn khu vực hành chính chủ lực của Hải quân Đế quốc Nhật Bản trước chiến tranh thế giới thứ hai. Tên thường gọi của nơi này là
(1891-1945) là một Phó đô đốc Hải quân Đế quốc Nhật Bản trong Chiến tranh thế giới thứ hai. Ông nổi tiếng vì được xem là cha đẻ của chiến thuật Kamikaze. ## Tiểu sử
thế=|nhỏ|Buổi biểu diễn trên sân khấu của các thiếu nữ Nhật Bản cho Hitlerjugend Tội ác chiến tranh của Đế quốc Nhật Bản xảy ra ở nhiều nước Châu Á Thái Bình Dương trong thời
**Đại thần Đô đốc Hải quân** (từ thế kỷ 14 trở đi là Anh, sau là Đại Anh rồi Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland) là chức vụ đứng đầu trên danh nghĩa
**_Akagi_** (tiếng Nhật: 赤城; Hán-Việt: _Xích Thành_) là một tàu sân bay của Hải quân Đế quốc Nhật Bản hoạt động trong Chiến tranh Thế giới thứ hai, được đặt tên theo núi Akagi thuộc
**_Nagara_** (tiếng Nhật: 長良) là một tàu tuần dương hạng nhẹ của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, là chiếc dẫn đầu trong lớp của nó. Tên của nó được đặt theo tên sông Nagara
**_Jintsū_** (tiếng Nhật: 神通) là một tàu tuần dương hạng nhẹ của Hải quân Đế quốc Nhật Bản thuộc lớp _Sendai_. Tên của nó được đặt theo sông Jinzu tại tỉnh Gifu và Toyama ở
**_Tone_** (tiếng Nhật: 利根) là một tàu tuần dương hạng nặng của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, là chiếc dẫn đầu trong lớp của nó vốn bao gồm cả chiếc _Chikuma_. Tên của nó
**_Chikuma_** (tiếng Nhật: 筑摩) là một tàu tuần dương hạng nặng của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, là chiếc thứ hai trong lớp _Tone_ vốn chỉ có hai chiếc. Tên của nó được đặt
**_Kaga_** **(tiếng Nhật: 加賀**, _Gia Hạ_) là một tàu sân bay của Hải quân Đế quốc Nhật Bản trong Chiến tranh Thế giới thứ hai; là chiếc tàu sân bay thứ ba của Hải quân
**_Shikinami_** (tiếng Nhật: 敷波) là một tàu khu trục hạng nhất của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, thuộc lớp _Fubuki_ bao gồm hai mươi bốn chiếc, được chế tạo sau khi Chiến tranh Thế
**_Ayanami_** (tiếng Nhật: 綾波) là một tàu khu trục hạng nhất của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, thuộc lớp _Fubuki_ bao gồm hai mươi bốn chiếc, được chế tạo sau khi Chiến tranh Thế
**_Isuzu_** (tiếng Nhật: 五十鈴) là một tàu tuần dương hạng nhẹ thuộc lớp _Nagara_ của Hải quân Đế quốc Nhật Bản. Tên của nó được đặt theo sông Isuzu gần đền Ise thuộc khu vực
**_Abukuma_** (tiếng Nhật: 阿武隈) là một tàu tuần dương hạng nhẹ thuộc lớp _Nagara_ của Hải quân Đế quốc Nhật Bản. Tên của nó được đặt theo sông Abukuma tại khu vực Tōhoku của Nhật
**_Yura_** (tiếng Nhật: 由良) là một tàu tuần dương hạng nhẹ thuộc lớp _Nagara_ của Hải quân Đế quốc Nhật Bản. Tên của nó được đặt theo sông Yura gần Kyoto của Nhật Bản. Nó
**_Kashii_** (tiếng Nhật:香椎) là một tàu tuần dương hạng nhẹ của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, là chiếc thứ ba cũng là chiếc cuối cùng được hoàn tất trong lớp lớp _Katori_. Được đặt
là một tàu tuần dương hạng nặng của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, là chiếc dẫn đầu trong lớp của nó bao gồm bốn chiếc. Tên của nó được đặt theo con sông Mogami
**Suzuya** (tiếng Nhật: 鈴谷 S_uzuya_) là một tàu tuần dương hạng nặng của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, là chiếc thứ ba trong tổng số bốn chiếc thuộc lớp _Mogami_. Tên của nó được
**_Aoba_** (tiếng Nhật: 青葉) là một tàu tuần dương hạng nặng của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, là chiếc dẫn đầu trong lớp của nó gồm hai chiếc. Tên của nó được đặt theo
[[Hirohito|Thiên hoàng Shōwa và ngựa trắng (_Shirayuki_)]] **_Shirayuki_** (tiếng Nhật: 白雪) là một tàu khu trục hạng nhất của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, thuộc lớp _Fubuki_ bao gồm hai mươi bốn chiếc, được
nhỏ|phải|Một tấm ảnh khác về tàu khu trục _Uranami_ **_Uranami_** (tiếng Nhật: 浦波) là một tàu khu trục hạng nhất của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, thuộc lớp _Fubuki_ bao gồm hai mươi bốn
là căn cứ hải quân quan trọng của Hải quân Đế quốc Nhật Bản ở miền bắc Honshu trước và trong Thế chiến II. Nằm trong vịnh Mutsu (ngày nay là thành phố Mutsu, tỉnh
là một lá cờ hình chữ nhật có nền trắng với một hình tròn màu đỏ lớn (tượng trưng cho mặt trời) nằm ở chính giữa. Trong tiếng Nhật, quốc kỳ được gọi là ,
**_Nagato_** (tiếng Nhật: 長門, **_Trường Môn_**), được đặt theo tên tỉnh Nagato, là một thiết giáp hạm siêu-dreadnought được chế tạo cho Hải quân Đế quốc Nhật Bản. _Nagato_ là chiếc thiết giáp hạm đầu
**_Ise_** (), là chiếc dẫn đầu của lớp _Ise_ gồm hai chiếc thiết giáp hạm của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, từng tham gia hoạt động tại mặt trận Thái Bình Dương trong Thế
**_Tenryū_** (tiếng Nhật: 天龍 - Hán-Việt: Thiên Long) là một tàu tuần dương hạng nhẹ của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, là chiếc dẫn đầu trong lớp của nó bao gồm hai chiếc. Tên
**_Tatsuta_** (tiếng Nhật: 龍田) là một tàu tuần dương hạng nhẹ của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, là chiếc thứ hai trong lớp _Tenryū_ bao gồm hai chiếc. Tên _Tatsuta_ của nó được đặt
**_Ōi_** (tiếng Nhật: 大井) là một tàu tuần dương hạng nhẹ thuộc lớp _Kuma_ của Hải quân Đế quốc Nhật Bản từng hoạt động trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Tên của nó được
**_Tama_** (tiếng Nhật: 多摩) là một tàu tuần dương hạng nhẹ thuộc lớp _Kuma_ từng hoạt động cho Hải quân Đế quốc Nhật Bản trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Tên của nó được
**_Kiso_** (tiếng Nhật: 木曽) là một tàu tuần dương hạng nhẹ của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, là chiếc thứ năm và là chiếc cuối cùng trong lớp _Kuma_ class, và đã từng hoạt
**_ Kinu_** (tiếng Nhật: 鬼怒) là một tàu tuần dương hạng nhẹ thuộc lớp _Nagara_ của Hải quân Đế quốc Nhật Bản. Tên của nó được đặt theo sông Kinu trong tỉnh Tochigi của Nhật
**_Natori_** (tiếng Nhật: 名取) là một tàu tuần dương hạng nhẹ thuộc lớp _Nagara_ của Hải quân Đế quốc Nhật Bản. Tên của nó được đặt theo sông Kinu trong tỉnh Tochigi của Nhật Bản.
**_Naka_** (tiếng Nhật: 那珂) là một tàu tuần dương hạng nhẹ của Hải quân Đế quốc Nhật Bản thuộc lớp _Sendai_. Tên của nó được đặt theo sông Naka tại tỉnh Tochigi và Ibaraki ở
**_Sendai_** (tiếng Nhật: 川内) là một tàu tuần dương hạng nhẹ của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, là chiếc dẫn đầu trong lớp của nó bao gồm ba chiếc, và được đặt tên theo
**_Kashima_** (tiếng Nhật: 鹿島) là một tàu tuần dương hạng nhẹ của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, là chiếc thứ hai được hoàn tất trong lớp _Katori_ gồm ba chiếc. Tên của nó được
**_Ōyodo_** (tiếng Nhật: 大淀), là một tàu tuần dương hạng nhẹ của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, là chiếc duy nhất trong lớp của nó. Tên của nó được đặt theo sông Ōyodo tại
**_Furutaka_** (tiếng Nhật: 古鷹) là một tàu tuần dương hạng nặng của Hải quân Đế quốc Nhật Bản hoạt động trong giai đoạn từ sau Đệ Nhất thế chiến đến Đệ Nhị thế chiến, là