✨Cleopatra II của Ai Cập

Cleopatra II của Ai Cập

Cleopatra II (tiếng Hy Lạp:. Κλεοπάτρα; khoảng 185 TCN - 116 TCN) là Nữ vương của Triều đại Ptolemaios (Ai Cập).

Gia đình

Cleopatra II là con gái của Ptolemaios V và Cleopatra I. Bà là chị gái của Ptolemaios VI và Ptolemaios VIII Physcon. Bà đã kết hôn với cả hai người em của mình.

Cuộc hôn nhân đầu tiên là với em trai bà Ptolemaios VI vào khoảng 175 TCN. Họ đã có ít nhất bốn đứa con:

Cleopatra II đã kết hôn với một người em trai khác của bà là Ptolemaios VIII Physcon năm 145 TCN. 142 TCN Ptolemaios VIII đã kết hôn với con gái nhỏ của Cleopatra II, cháu gái của ông, là Cleopatra III.

Cleopatra II đã dẫn đầu một cuộc nổi loạn chống lại Ptolemaios VIII năm 131 TCN, và đã đuổi hai vợ chồng Ptolemaios VIII và Cleopatra III ra khỏi lãnh thổ của Ai Cập.

Cleopatra II đã cai trị Ai Cập từ 130 TCN đến 127 TCN, khi cô bị buộc phải chạy trốn đến Syria, nơi mà cô ấy đã gặp con gái Cleopatra Thea và con rể Demetrios II Nikator. giữa|nhỏ|500x500px|Tranh chạm nổi vẽ Cleopatra III, Cleopatra II và Ptolemmaios VIII trước Horus Một sự hòa giải công khai giữa Cleopatra II và Ptolemaios VIII đã diễn ra vào 124 TCN. Sau này bà đã cùng cai trị Ai Cập với em trai và con gái bà cho đến 116 TCN khi Ptolemaios VIII mất mà để lại vương quốc cho Cleopatra III. Ngay cả Cleopatra II cũng mất không lâu sau đó.

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Cleopatra II** (tiếng Hy Lạp:. Κλεοπάτρα; khoảng 185 TCN - 116 TCN) là Nữ vương của Triều đại Ptolemaios (Ai Cập). ## Gia đình Cleopatra II là con gái của Ptolemaios V và Cleopatra I.
**Cleopatra I Syra **(Tiếng Hy Lạp: Κλεοπάτρα Σύρα; khoảng 204 – 176 TCN) là công chúa của Đế quốc Seleukos và thông qua hôn nhân, là Nữ vương Ai Cập. ## Gia đình Cleopatra I
**Cleopatra Selene** (; – 69 TCN) là nữ hoàng của Syria với tên gọi là **Cleopatra II Selene** (82–69 TCN). Bà là con gái của Ptolemaios VIII của Ai Cập với Cleopatra III. Năm 115
thumb|[[Tượng Nhân sư lớn và Quần thể kim tự tháp Giza là những biểu tượng nổi bật nhất của nền văn minh Ai Cập cổ đại]] **Ai Cập cổ đại** là một nền văn minh
nhỏ|phải|Họa phẩm của John Collier năm 1883 về các tỳ nữ của Pharaoh nhỏ|phải|Biểu tượng hoa văn của Ai Cập **Ai Cập cổ đại** dưới góc nhìn của thế giới phương Tây (_Ancient Egypt in
**Ai Cập** ( , , ), tên chính thức là nước **Cộng hòa Ả Rập Ai Cập**, là một quốc gia liên lục địa có phần lớn lãnh thổ nằm tại Bắc Phi, cùng với
**Tỉnh Ai Cập của La Mã** (Tiếng La Tinh: _Aegyptus_, [ɛːɡyptos]) được thành lập vào năm 30 TCN sau khi Octavian (sau này là hoàng đế tương lai Augustus) đánh bại Mark Antony cùng người
nhỏ|[[Hathor, nữ thần của dải Ngân Hà]] **Lịch sử Ai Cập** là lịch sử của một lãnh thổ thống nhất lâu đời nhất trên thế giới. Vùng Thung lũng sông Nin tạo một khối địa
**Heliopolis** là một thành phố lớn của Ai Cập cổ đại. Đây là thủ phủ của Heliopolite, nome thứ 13 của Hạ Ai Cập và là một trung tâm tôn giáo lớn, hiện bây giờ
Vua **Artavasdes II** (Armenian: Արտավազդ Երկրորդ) cai trị Armenia từ năm 53-34 TCN. Ông đã kế vị từ cha của ông Tigranes Đại đế.Artavasdes là một đồng minh của Roma, nhưng mà khi Orodes II
**Cleopatra VII Thea Philopator** (; 70/69 TCN10 tháng 8 năm 30 TCN) là nhà cai trị thực sự cuối cùng của Vương triều Ptolemaios thuộc Ai Cập, mặc dù trên danh nghĩa thì vị pharaon cuối
**Danh sách các pharaon** của Ai Cập cổ đại bắt đầu từ giai đoạn Tiền Vương triều khoảng năm 3100 trước công nguyên tới Vương triều Ptolemaios sau khi Ai Cập trở thành một tỉnh
**Cleopatra III** (; 161–101 TCN) là một Nữ vương Ai Cập từ 142–101 TCN. Cleopatra III cũng được biết đến như **Cleopatra Euergetis.** ## Tuổi trẻ Chú của Cleopatra III là Ptolemaios VIII Physcon cùng
thumb|Một [[Nghệ thuật điêu khắc La Mã|bức tượng La Mã được phục dựng lại của Cleopatra VII, bà đội một chiếc vương miện và kiểu tóc 'quả dưa' giống với các bức chân dung tiền
**Cleopatra Selene II** (tiếng Hy Lạp cổ đại: Κλεοπάτρα Σελήνη; cuối năm 40 trước Công nguyên - ngày 6 tháng 12 trước Công nguyên), còn được gọi là **Cleopatra VIII của Ai Cập** hoặc **Cleopatra
**Hatshepsut** hay **Hatchepsut** (), (khoảng 1508-1458 TCN) là con gái của pharaon Thutmosis I đồng thời vừa là chị cùng cha khác mẹ vừa là vợ của pharaon Thutmosis II, trị vì Ai Cập trong
**Ptolemaios XI Alexandros XI** là một pharaông của nhà Ptolemaios đã trị vì Ai Cập trong vài ngày năm 80 TCN. Ptolemaios XI là con của Ptolemaios X Alexandros I và một trong hai người
**Nefertari**, hoặc **Nefertari Meritmut**, là một Vương hậu của Ai Cập cổ đại, được biết đến là người vợ đầu tiên trong số các người vợ chính thức (tức Great Royal Wife) của Ramesses Đại
**Antiochos Epiphanes I Theos Dikaios Philorhomaios Philhellenos** (Tiếng Armenia: Անտիոքոս Երվանդունի, tiếng Hy Lạp:. Ἀντίοχος ὀ Θεός Δίκαιος Ἐπιφανής Φιλορωμαίος Φιλέλλην, có nghĩa là **Antiochos, người công bằng, xuất sắc như một vị thần, người
[[Tập tin:Diadochen1.png|nhỏ|phải|float| Các vương quốc diadochi khác: Các lãnh thổ khác: ]] **Nhà Ptolemaios** (tiếng Anh: _The Ptolemaic dynasty_; tiếng Hy Lạp: _Πτολεμαίος_, _Ptolemaioi_), cũng thường gọi là **Lagids**, **Lagides** hay **Lagidae** theo tên của
**Antiochos X Eusebes Philopator** (tiếng Hy Lạp: , _Antíochos Efsevís Filopátor_; –92 hoặc 88 TCN) là một vị vua của nhà Seleukos đã cai trị Syria thời kỳ Hy Lạp hóa từ khoảng năm 95
**Ptolemaios VIII Euergetes II** (khoảng 182 TCN – 26 tháng 6,116 TCN), tên hiệu là **Physcon**, là quốc vương nhà Ptolemaios ở Ai Cập. Sự nghiệp rắc rối của ông bắt đầu năm 170 TCN,
**Gaius Julius Caesar** viết theo người La Mã là **Gaivs Ivlivs Caesar** (; 12 tháng 7 năm 100 TCN – 15 tháng 3 năm 44 TCN) là một vị tướng và chính khách người La
**Demetrios II** (tiếng Hy Lạp: _Δημήτριος Β_ mất 125 TCN), được gọi là **Nicator** (tiếng Hy Lạp: "Νικάτωρ", nghĩa là "người chiến thắng") là con trai của Demetrios I Soter. Ông đã cai trị đế
thumb|_Cleopatra và những người tù ngục_, vẽ bởi [[Alexandre Cabanel (1887).]] Cuộc đời nữ vương Ai Cập **Cleopatra** là nguồn cảm hứng cho nhiều nhà văn và nghệ sĩ qua nhiều thế kỷ. Không nghi
Nhẫn của Ptolemaios VI Philometor theo kiểu vua Hy Lạp hóa Nhẫn của Ptolemaios VI Philometor theo kiểu [[pharaoh Ai Cập (Louvre)'']] **Ptolemaios VI Philometor** (tiếng Hy Lạp: Πτολεμαῖος Φιλομήτωρ, Ptolemaĩos Philometor, khoảng 186 -
**Thư viện Alexandria** ở thành phố Alexandria của Ai Cập từng là một trong những thư viện lớn và quan trọng nhất trong số các thư viện của thế giới cổ đại. Thư viện là
**Cleopatra Thea** (tiếng Hy Lạp: Κλεοπάτρα Θεά, có nghĩa là "Cleopatra Nữ thần"; khoảng 164-121 TCN) tên họ là Euergetis (ví dụ: "Benefactress"), là nữ hoàng của vương quốc Hy Lạp hóa Đế chế Seleukos.
**Ptolemaios XII Auletes (**117–51 TCN, tiếng Hy Lạp: , Πτολεμαῖος) là một pharaon Ai Cập. Auletes có nghĩa là người thổi sáo, vốn dĩ ông có biệt hiệu này vì sở thích của ông là
**Vương quốc Ptolemy** ra đời với cuộc chinh phục của Alexandros Đại Đế năm 332 TCN. Alexandros Đại Đế mang đến Ai Cập văn hóa Hy Lạp với các quan lại đa số là người
**Ptolemaios IX Soter II ** hoặc **Lathyros **(tiếng Hy Lạp: Πτολεμαῖος Σωτήρ Λάθυρος, Ptolemaĩos Soter Láthuros) là vua của Ai Cập ba lần, từ 116 TCN đến 110 TCN, 109 TCN đến 107 TCN và
Bảy tàu chiến của Hải quân Hoàng gia Anh từng được đặt cái tên **HMS _Cleopatra**_, theo tên Nữ hoàng Cleopatra của Ai Cập: * HMS _Cleopatra_ (1779) là một tàu chiến hạng năm 32
Bảng 6 ô má hồng Juvia’s Place The Saharan Volume II là sản phẩm đến từ thượng hiệu Juvia’s – Mỹ với nhiều màu phấn má bắt trend, giúp bạn có đôi má hồng “hây
phải|Tiền của Alexander II Zabinas. Mặt sau có hình thần [[Zeus cầm biểu tượng chiến thắng]] **Alexander II Zabinas** (chữ Hy Lạp: Ἀλέξανδρoς Zαβίνας) là vua của Đế chế Seleucid thời Hy Lạp hóa. Tên
**Philippos II Philoromaeos** ("bạn của Rome") hoặc **Barypos** ("nặng chân"), là một vị vua của vương quốc Seleukos thời Hy Lạp hóa. Ông là con trai của vua Seleukos Philip I Philadelphus. Philippos II,một thời
**Những cuộc chiến tranh của Alexandros Đại Đế** là một loạt các cuộc chinh phục vũ lực của vua Macedonia Alexandros III ("Đại Đế"), đầu tiên chạm trán với nước Ba Tư hùng mạnh của
**Mithridates I của Bosporus** đôi khi được gọi là **Mithridates II của Bosporus** và **Mithridates của Pergamon** (thế kỷ thứ 1 trước Công nguyên), là một nhà quý tộc đến từ Anatolia. Mithridates là một
**Nữ vương** (chữ Hán: 女王, tiếng Anh: _Queen Regnant_) hay **Nữ chúa** (chữ Hán: 女主) là vị quân chủ nữ giới của một Vương quốc, ngang hàng với một vị vua hoặc Quốc vương. Những
Đồng xu [[Antoninianus của Zenobia hiển thị danh hiệu của bà, _Augusta_ và cho thấy bức tượng bán thân đội vương miện và được che phủ bởi quần áo của mình trên một lưỡi liềm
**Antiochos VIII Epiphanes / Callinicus / Philometor**, biệt danh là **Grypos** (mũi cong) là vua của đế chế Seleucid thời kì Hy Lạp hóa,ông là con trai của Demetrius II Nicator. Hoặc là ông hoặc
**Ortensia Mancini, Công tước xứ Mazarin** (tiếng Ý: _Ortensia Mancini_; tiếng Pháp: _Hortense Mancini_; 6 tháng 6 năm 1646 - 2 tháng 7 năm 1699), là một nữ quý tộc người Pháp gốc Ý, là
**Taposiris Magna** là một thành phố được thành lập bởi pharaoh Ptolemaios II Philadelphos từ năm 280 đến năm 270 trước Công nguyên. Tên của nó có nghĩa là "lăng mộ của Osiris", mà Plutarchus
**Kleopatra** (định danh hành tinh vi hình: **216 Kleopatra**) là một tiểu hành tinh tương đối lớn, đo được 217 × 94 × 81 km, ở vành đai chính. Căn cứ trên cường độ phản chiếu
**Taimhotep** _(t3ỉ-II-m-HTP,_ trong tiếng Hy Lạp: _ταιμουθης,_ Taimuthis; ngày 17 tháng 12, 73 TCN - February 15, 42 TCN ) là một người phụ nữ Ai Cập cổ đại nổi tiếng từ hai tấm bia
**Phục bích** (chữ Hán: 復辟), còn được phiên âm là **phục tích** hay **phục tịch**, nghĩa đen là "khôi phục ngôi vua" là trường hợp một quân chủ đã từ nhiệm hoặc đã bị phế
**Alexandros III của Macedonia** (, ), thường được biết đến rộng rãi với cái tên **Alexander Đại đế** (tiếng Hy Lạp: _Megas Alexandros_, tiếng Latinh: _Alexander Magnus_), hay còn được một số tài liệu tiếng
thumb|[[Vương quốc Macedonia (màu cam đậm) vào năm 336 TCN dưới triều đại của Philippos II của Macedonia; những vùng lãnh thổ khác bao gồm các quốc gia lệ thuộc của Macedonia (cam nhạt), người
**Macedonia** (; ), còn được gọi là **Macedon** (), là một vương quốc cổ đại nằm ở ngoài rìa phía bắc của nền văn minh Hy Lạp Cổ xưa và Hy Lạp Cổ điển, và
thumb|upright=1.2|[[Queen Elizabeth II Great Court|Great Court được phát triển vào năm 2001 và bao quanh Phòng đọc.]] **Bảo tàng Anh** là một bảo tàng công cộng dành riêng cho lịch sử loài người, nghệ thuật
**Alexandros Helios** (; cuối năm 40 TCN – không rõ, nhưng có thể trong khoảng năm 29 và 25 TCN) là một vị hoàng tử nhà Ptolemaios và là người con trai cả của nữ