Chu Hoàng (chữ Hán: 周煌, 1714 – 1785) , tự Cảnh Viên (景垣) hay Tự Sở (緒楚), hiệu Hải Sơn (海山), người Phù Châu, phủ Trùng Khánh, tỉnh Tứ Xuyên , quan viên, nhà ngoại giao, nhà văn đời Thanh. được đổi làm Thứ cát sĩ; sau khi vượt qua kỳ khảo thí của Hàn Lâm viện, được thụ chức Biên tu. Năm thứ 20 (1755), Hoàng được thăng làm Hữu Xuân phường Hữu trung doãn.
Năm thứ 21 (1756), Hoàng được làm Hàn Lâm viện Thị giảng. Cùng năm, triều đình sách phong Lưu Cầu quốc chủ Thượng Mục làm Trung Sơn vương, lấy Thị giảng Toàn Khôi làm Chánh sứ, Hoàng làm phó. Năm thứ 22 (1757), Hoàng dâng lên bộ sách Lưu Cầu quốc chí lược, triều đình cho ấn hành, gọi là Vũ Anh điện Tụ Trân bản. Bọn Hoàng bị hặc ở Lưu Cầu không ước thúc binh sĩ, triều đình giao xuống cho bộ Lại nghị tội. Bộ Lại cho rằng bọn Hoàng đáng chịu đoạt quan, Càn Long Đế thương tình bọn Hoàng đi sứ xa xôi, còn trải qua một phen nguy hiểm, nên khoan thứ, vẫn cho lưu nhiệm. Năm thứ 37 (1772), Hoàng được sung làm Tri võ cử, lại đảm nhiệm Điện thí Độc quyển quan. Năm thứ 43 (1778), Hoàng lần thứ 3 được làm Tri võ cử. Năm thứ 44 (1779), Hoàng được làm Tứ khố toàn thư quán Tổng duyệt, kiêm Công bộ Thượng thư. Năm thứ 45 (1780), Hoàng được làm phó khảo quan kỳ thi Hội kiêm Binh bộ Thượng thư.
Năm thứ 46 (1781), Càn Long Đế ghé Nhiệt Hà, Hoàng đến hành tại gặp mặt. Tứ Xuyên nhiều giặc cướp, gọi là Quắc Lỗ Tử. Tổng đốc Văn Thụ dâng sớ báo lên, đã sai quan tướng bắt bớ trị tội. Càn Long Đế hỏi riêng Hoàng, ông đáp: "Quắc Lỗ Tử phần nhiều vẫn còn, huyện đều có trăm mười mấy người, thủ lãnh của chúng gọi là ‘bằng đầu’. Ban ngày cướp bóc, quan tướng bỏ qua không hỏi. Thậm chí châu, huyện còn có lại, lính cũng tham gia, tên lính ở huyện Đại Trúc làm thủ lãnh bọn cướp, có hiệu là ‘Nhất chích hổ’." Càn Long Đế bèn bãi chức của Văn Thụ, điều Phúc Khang An làm Tứ Xuyên Tổng đốc, mệnh cho ông ta bảo vệ làng quê của Hoàng.
Năm thứ 47 (1782), Hoàng được làm Thượng thư phòng Tổng sư phó (đứng đầu nhóm thầy giáo của các Hoàng tử); chưa sang năm, Càn Long Đế cho rằng Hoàng không xứng làm Tổng sư phó, nên bãi ông. Năm thứ 49 (1784), Hoàng được làm Đô sát viện Tả đô ngự sử. Năm thứ 50 (1785), Hoàng xưng bệnh xin hưu, triều đình giáng chiếu cho ông thụ chức Binh bộ Thượng thư, gia hàm Thái tử Thiếu phó để trí sĩ. Ít lâu sau Hoàng mất, được tặng hàm Thái tử Thái phó, ban lễ tứ táng, thụy là Văn Cung (文恭).
Tác phẩm: Lưu Cầu chí lược
Lưu Cầu quốc chí lược có 16 quyển, trình bày đầy đủ và cụ thể các vấn đề lịch sử, địa lý, phong tục, xã hội, văn hóa, kinh tế của nước Lưu Cầu, giúp nhà Thanh đề ra chính sách đối ngoại phù hợp.
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Chu hoàng hậu** có thể là: * Chu hoàng hậu (朱皇后), hoàng hậu của Ngô Cảnh Đế thời Tam Quốc. * Chu hoàng hậu (朱皇后), hoàng hậu của Bắc Chu Tuyên Đế. * Chu hoàng
**Nhĩ Chu Hoàng hậu** (chữ Hán: 爾朱皇后) (không rõ tên thật) là Hoàng hậu của Bắc Ngụy Phế đế Nguyên Diệp trong lịch sử Trung Quốc. ## Tiểu sử Nhĩ Chu Hoàng hậu là con
**Nhĩ Chu Hoàng hậu** (chữ Hán: 爾朱皇后), không rõ tên thật, là Hoàng hậu của Bắc Ngụy Tiết Mẫn Đế Nguyên Cung trong lịch sử Trung Quốc. ## Tiểu sử Khá ít thông tin về
thumb|phải|Tranh vẽ các tiểu hoàng tử của [[Minh Hiến Tông.]] **Hoàng tử** (chữ Hán: 皇子; tiếng Anh: _Imperial Prince_), mang nghĩa _"Con trai của Hoàng thất"_, là danh từ chỉ những người con trai của
**Chu Hoàng** (chữ Hán: 周煌, 1714 – 1785) , tự **Cảnh Viên** (景垣) hay **Tự Sở** (緒楚), hiệu **Hải Sơn** (海山), người Phù Châu, phủ Trùng Khánh, tỉnh Tứ Xuyên , quan viên, nhà ngoại
**Chu Hoàng Long** (tên tiếng Anh: **Hoang Long Chu**) (?-) là một tiến sĩ kinh tế được nhận giải thưởng Eureka, Úc năm 2011 nhờ công trình mang tên "Mô hình lưu lượng dòng chảy
**Chu Hoàng Diệu Linh** (sinh 1994) là nữ vận động viên Taekwondo người Việt Nam, từng thi đấu tại Thế vận hội Mùa hè 2012 tại Luân Đôn ở hạng cân 67 kg. Thành tích đáng
**Hoàng hậu** (chữ Hán: 皇后; Kana: こうごうKōgō; Hangul: 황후Hwang Hu; tiếng Anh: Empress consort) là danh hiệu dành cho chính thê của Hoàng đế, bởi Hoàng đế sách lập. Danh hiệu này tồn tại trong
**Nhĩ Chu Vinh** (, 493 -530), tên tự là **Thiên Bảo** (天寶), người Bắc Tú Dung, là tướng lĩnh, quyền thần nhà Bắc Ngụy thời Nam Bắc triều trong lịch sử Trung Quốc. Ông là
**Hiếu Trang Văn Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝莊文皇后; ; 28 tháng 3, 1613 - 27 tháng 1, 1688), thường được gọi là **Hiếu Trang Thái hậu** (孝莊太后), **Chiêu Thánh Thái hậu** (昭聖太后) hoặc **Hiếu Trang
thumb|[[Lệnh Ý Hoàng quý phi (Hiếu Nghi Thuần Hoàng hậu) - sinh mẫu của Gia Khánh Đế.]] **Hoàng quý phi** (phồn thể: 皇貴妃; giản thể: 皇贵妃; bính âm: _Huáng guìfēi_) là một cấp bậc, danh
**Hiếu Tiết Liệt hoàng hậu** (chữ Hán: 孝節烈皇后; 10 tháng 5 năm 1611 - 24 tháng 4 năm 1644), là Hoàng hậu của Minh Tư Tông Sùng Trinh Đế, vị hoàng đế cuối cùng của
**Hiếu Túc Chu Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝肅周皇后; 30 tháng 10, 1430 - 16 tháng 3, 1504), là một phi tần của Minh Anh Tông Chu Kỳ Trấn và là sinh mẫu của Minh Hiến
**Hiếu Hiền Thuần Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝賢纯皇后, ; 28 tháng 3, năm 1712 - 8 tháng 4, năm 1748), là nguyên phối Hoàng hậu của Thanh Cao Tông Càn Long Đế. Xuất thân vọng
**Vũ Thành Hoàng hậu** (chữ Hán: 武成皇后; 551–582), A Sử Na thị (阿史那氏) là Hoàng hậu duy nhất của Bắc Chu Vũ Đế Vũ Văn Ung, hoàng đế Bắc Chu trong lịch sử Trung Quốc.
**Cung Thục Hoàng quý phi** (chữ Hán: 恭淑皇貴妃, 1611 - 1642) hay **Điền Quý phi** (田貴妃), là phi tần rất được sủng ái của Minh Tư Tông Sùng Trinh Đế, vị hoàng đế cuối cùng
**Hiếu Tĩnh Thành Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝静成皇后, ; 19 tháng 6, năm 1812 - 21 tháng 8, năm 1855), còn gọi **Hiếu Tĩnh Khang Từ Hoàng hậu**, **Khang Từ Hoàng thái hậu** hay **Khang
**Giám Quốc Lỗ Vương** (chữ Hán: 監國魯王; 6 tháng 7 năm 1618 – 23 tháng 12 năm 1662), tên thật là **Chu Dĩ Hải** (朱以海), là một vị Hoàng đế của nhà Nam Minh. Tuy
**Nhĩ Chu Anh Nga** (chữ Hán: 爾朱英娥) (514–556) là một phi tần ở Hậu cung của Bắc Ngụy Hiếu Minh Đế, sau trở thành Hoàng hậu của Bắc Ngụy Hiếu Trang Đế. Trong triều đại
**Chiêu Từ Thánh Hiến Hoàng hậu** (chữ Hán: 昭慈聖獻皇后, 1073 - 1131), thường gọi **Nguyên Hựu hoàng hậu** (元祐皇后), **Nguyên Hựu Mạnh hoàng hậu** (元祐孟皇后) hay **Long Hựu Thái hậu** (隆祐太后), là Hoàng hậu đầu
**Tây Hoàng** (_chữ Hán_ 西黃) là một nước chư hầu được thành lập vào khoảng giữa thời Tây Chu và bị diệt vong vào khoảng giữa thời Xuân Thu, nghĩa là thời gian tồn tại
**Nhân Hoài Hoàng hậu** (chữ Hán: 仁懷皇后; 1102 - 1127), nguyên phối và là Hoàng hậu duy nhất của Tống Khâm Tông Triệu Hoàn. ## Tiểu sử thumb|Nhân Hoài Hoàng hậu **Nhân Hoài Hoàng hậu**
**Chu Mãn Nguyệt** (chữ Hán: 朱滿月; 547 – 586) là một trong bốn Hoàng hậu không chính thống của Bắc Chu Tuyên Đế Vũ Văn Uân, và là sinh mẫu của Bắc Chu Tĩnh Đế
**Chu thư** hay còn gọi là **Bắc Chu thư** hoặc **Hậu Chu thư** (chữ Hán giản thể: 周书; phồn thể: 周書) là một sách lịch sử theo thể kỷ truyện trong 24 sách lịch sử
**Nhĩ Chu Triệu** (chữ Hán: 尔朱兆, ? – 533), tên tự là **Vạn Nhân**, người Bắc Tú Dung xuyên , dân tộc Yết đã Tiên Ti hóa, là tướng lãnh, quyền thần nhà Bắc Ngụy
**Chiêu Hoài Hoàng hậu** (chữ Hán: 昭懷皇后, 1079 - 1113), còn gọi là **Nguyên Phù Hoàng hậu** (元符皇后) hoặc **Sùng Ân Thái hậu** (崇恩太后) là Hoàng hậu thứ hai của Tống Triết Tông Triệu Hú.
**Hiếu Ai Triết Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝哀悊皇后, 20 tháng 11 năm 1610 - 25 tháng 4 năm 1644), thường gọi là **Ý An Hoàng hậu** (懿安皇后), là Hoàng hậu duy nhất dưới triều Minh
**Lê Chí Trực** (28 tháng 2 năm 1928 – 31 tháng 12 năm 1967), hay còn được biết đến rộng rãi với bút danh **Hoàng Việt**, là một nhạc sĩ người Việt Nam. Ông là
**Chu Từ Lãng** (; 1629 – 1644), là Hoàng thái tử cuối cùng của nhà Minh trong lịch sử Trung Quốc. ## Cuộc đời Chu Từ Lãng là con trai trưởng của Minh Tư Tông
**Chử Lệnh Cừ** (chữ Hán: 褚令璩) là hoàng hậu của Nam Tề Phế Đế Tiêu Bảo Quyển trong lịch sử Trung Quốc. ## Tiểu sử Chử Lệnh Cừ xuất thân từ gia đình quý tộc,
**Hoàng Đế** (Trung phồn thể: 黃帝, Trung giản thể: 黄帝, bính âm: huángdì), còn gọi là **Hiên Viên Hoàng Đế** (軒轅黃帝), là một vị quân chủ huyền thoại và là anh hùng văn hoá của
**Bắc Chu Hiếu Mẫn Đế** (chữ Hán: 北周孝閔帝) (542-557, tại vị: 557) là vị Hoàng đế đầu tiên của nhà Bắc Chu. ## Thân thế Ông nguyên tên là **Vũ Văn Giác** (), tên tự
**Chiêu Đức Hoàng hậu** (chữ Hán: 昭德皇后, ? - 3 tháng 12, năm 786), là Hoàng hậu duy nhất của Đường Đức Tông Lý Quát và là thân mẫu của Đường Thuận Tông Lý Tụng
là vị Thiên hoàng thứ 38 của Nhật Bản theo danh sách thiên hoàng truyền thống. Thời đại của ông bắt đầu từ năm 668 đến khi ông qua đời vào năm 672, nhưng trên
**Hoàng Tứ Duy** (còn gọi là Duy "Dan" Hoang) là nhà hoạt động dân chủ người Mỹ gốc Việt. Ông hiện là Tổng Bí thư Việt Tân, một tổ chức chính trị không được thừa
**Quân chủ Úc** là một vị quân chủ cha truyền con nối theo hiến pháp. Quân chủ Úc hiện tại là Quốc vương Charles III, người đã nhận chức từ ngày 8 tháng 9 năm
**Hải chiến Hoàng Sa** là một trận hải chiến giữa Hải quân Việt Nam Cộng hòa và Hải quân Trung Quốc xảy ra vào ngày 19 tháng 1 năm 1974 trên quần đảo Hoàng Sa.
**Gioan Phaolô II** (hay **Gioan Phaolô Đệ Nhị;** tiếng Latinh: _Ioannes Paulus II_; tên khai sinh: **Karol Józef Wojtyła,** ; 18 tháng 5 năm 1920 – 2 tháng 4 năm 2005) là vị giáo hoàng
**Tần Thủy Hoàng** (tiếng Trung: 秦始皇) (sinh ngày 18 tháng 2 năm 259 TCN – mất ngày 11 tháng 7 năm 210 TCN), tên huý là **Chính** (政), tính **Doanh** (嬴), thị **Triệu** (趙) hoặc
là vị Thiên hoàng thứ 122 của Nhật Bản theo Danh sách Thiên hoàng truyền thống, trị vì từ ngày 13 tháng 2 năm 1867 tới khi qua đời. Ông được đánh giá là một
thumb|Ảnh chụp Hoàng thành Huế ngày [[11 tháng 9, năm 1932.]] **Hoàng thành Huế** (chữ Hán: 皇城) hay còn được gọi là **Đại Nội** (大內), là vòng thành thứ hai bên trong Kinh thành Huế,
**Giáo hoàng Piô IX** (Tiếng Latinh: _Pie IX_; tiếng Ý: _Pio IX_; tên khai sinh: **Giovanni Maria Mastai Ferretti**;) là vị giáo hoàng thứ 255 của Giáo hội Công giáo. Theo niên giám tòa thánh
**Bắc Tề Hậu Chủ** (北齊後主, 557–577), tên húy là **Cao Vĩ** (高緯), tên tự **Nhân Cương** (仁綱), đôi khi được đề cập đến với tước hiệu do Bắc Chu phong là **Ôn công** (溫公), là
**Hiếu Từ Cao Hoàng hậu Mã thị** (chữ Hán: 孝慈高皇后馬氏, 18 tháng 7 năm 1332 – 23 tháng 9 năm 1382), thường gọi **Minh Thái Tổ Mã Hoàng hậu** (明太祖馬皇后) để phân biệt với vị
thumb|Tranh vẽ các tiểu hoàng nữ của [[Minh Hiến Tông.]] **Hoàng nữ** (chữ Hán: 皇女; tiếng Anh: _Imperial Princess_), cũng gọi **Đế nữ** (帝女), là con gái do Hậu phi sinh ra của Hoàng đế
**Hiếu Trang Duệ Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝莊睿皇后; 2 tháng 8, 1426 - 15 tháng 7, 1468), còn gọi là **Từ Ý Hoàng thái hậu** (慈懿皇太后), là Hoàng hậu duy nhất của Minh Anh Tông
**Hoàng Văn Thái** (1915 – 1986), tên khai sinh là **Hoàng Văn Xiêm** là Đại tướng Quân đội nhân dân Việt Nam và là một trong những tướng lĩnh có ảnh hưởng quan trọng trong
còn gọi là hay là tước hiệu của người được tôn là Hoàng đế ở Nhật Bản. Nhiều sách báo ở Việt Nam gọi là _Nhật Hoàng_ (日皇), giới truyền thông Anh ngữ gọi người
**Nam Phương Hoàng hậu** (chữ Hán: 南芳皇后; 14 tháng 11 năm 1913 – 15 tháng 9 năm 1963) là hoàng hậu của Hoàng đế Bảo Đại thuộc triều đại nhà Nguyễn, đồng thời là hoàng
**Giáo hoàng** (, ) là vị giám mục của Giáo phận Rôma, lãnh đạo tinh thần của Giáo hội Công giáo toàn thế giới. Theo quan điểm của Giáo hội Công giáo, giáo hoàng là