✨Nhĩ Chu Hoàng hậu (Bắc Ngụy Tiết Mẫn Đế)

Nhĩ Chu Hoàng hậu (Bắc Ngụy Tiết Mẫn Đế)

Nhĩ Chu Hoàng hậu (chữ Hán: 爾朱皇后), không rõ tên thật, là Hoàng hậu của Bắc Ngụy Tiết Mẫn Đế Nguyên Cung trong lịch sử Trung Quốc.

Tiểu sử

Khá ít thông tin về vị hoàng hậu này. Phụ thân của bà là Nhĩ Chu Triệu, cháu trai của Nhĩ Chu Vinh.

Năm 530, Hiếu Trang Đế lo sợ rằng Nhĩ Chu Vinh sẽ đoạt ngôi nên đã ám sát vị tướng này. Các thành viên trong gia tộc Nhĩ Chu đã nổi loạn và lập một cháu trai của Bắc Hương công chúa (chính thất của Nhĩ Chu Vinh) là Trường Quảng vương Nguyên Diệp làm hoàng đế. Khoảng tết năm 531, cháu trai của Nhĩ Chu Vinh là Nhĩ Chu Triệu (爾朱兆) đã chiếm được Lạc Dương và bắt giữ Hiếu Trang Đế rồi giết chết. Nguyên Diệp được đưa đến Lạc Dương để chính thức đăng cơ. Tuy nhiên, cháu trai của Nhĩ Chu Vinh là Nhĩ Chu Thế Long (爾朱世隆) cảm thấy không thuận lợi khi để một người họ hàng xa với các hoàng đế gần trước nhất như Nguyên Diệp lên ngôi, và muốn tìm một hoàng đế thuộc một nhánh gần với nhánh chính hơn. Một người cháu khác của Nhĩ Chu Vinh là Nhĩ Chu Thiên Quang (爾朱天光) đã đề xuất Nguyên Cung. Nhĩ Chu Thế Long cử em trai là Nhĩ Chu Ngạn Bá (爾朱彥伯) đến chỗ Nguyên Cung để buộc ông phải chấp thuận và cũng để biết chắc chắc rằng ông có thể nói được, Nguyên Cung đã chấp thuận, và Nhĩ Chu Thế Long đã buộc Nguyên Diệp phải nhường ngôi khi đến Lạc Dương. Nguyên Cung sau ba lần từ chối việc Nguyên Diệp nhường ngôi (theo thủ tục), đã nhận lời và trở thành Bắc Ngụy Tiết Mẫn Đế.

Đến mùa xuân năm 532, Nhĩ Chu Thế Long muốn chấm dứt các bất đồng trong nội bộ gia tộc Nhĩ Chu nên đã yêu cầu Tiết Mẫn Đế kết hôn với bà. Và bà được lập làm Hoàng hậu.

Sau đó một thời gian, tướng Cao Hoan đánh bại gia tộc Nhĩ Chu, Tiết Mẫn Đế bị giam giữ và bị buộc phải nhường ngôi lại cho Bình Dương vương Nguyên Tu lên ngôi, tức Bắc Ngụy Hiếu Vũ Đế. Khoảng 10 ngày sau khi Hiếu Vũ Đế lên ngôi, ông ta đã cử người đến hạ độc giết chết Tiết Mẫn Đế.

Cha bà, Nhĩ Chu Triệu, đã tự sát sau khi Cao Hoan đánh bại năm 533. Không còn ghi chép lịch sử nào về Nhĩ Chu Hoàng hậu.

👁️ 2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Nhĩ Chu Hoàng hậu** (chữ Hán: 爾朱皇后), không rõ tên thật, là Hoàng hậu của Bắc Ngụy Tiết Mẫn Đế Nguyên Cung trong lịch sử Trung Quốc. ## Tiểu sử Khá ít thông tin về
**Bắc Ngụy Tiết Mẫn Đế** () (498 – 21/6/532), cũng gọi là **Tiền Phế Đế** (前廢帝), hay còn được gọi với tước hiệu trước khi lên ngôi là **Quảng Lăng vương** (廣陵王), tên húy là
**Nhĩ Chu Hoàng hậu** (chữ Hán: 爾朱皇后) (không rõ tên thật) là Hoàng hậu của Bắc Ngụy Phế đế Nguyên Diệp trong lịch sử Trung Quốc. ## Tiểu sử Nhĩ Chu Hoàng hậu là con
**Nhĩ Chu Thế Long** (chữ Hán: 尒朱世隆, 500 – 532), tên tự là **Vinh Tông**, người Bắc Tú Dung xuyên , dân tộc Yết đã Tiên Ti hóa, thành viên gia tộc Nhĩ Chu, tướng
**Nguyên Lãng** () (513–532), tên tự **Trọng Triết** (仲哲), thường được biết đến với tước hiệu trước khi lên ngôi là **An Định vương** (安定王), vào một số thời điểm được gọi là **Hậu Phế
**Nhĩ Chu Triệu** (chữ Hán: 尔朱兆, ? – 533), tên tự là **Vạn Nhân**, người Bắc Tú Dung xuyên , dân tộc Yết đã Tiên Ti hóa, là tướng lãnh, quyền thần nhà Bắc Ngụy
**Bắc Ngụy Hiếu Vũ Đế** (chữ Hán: 北魏孝武帝; 510 – 3 tháng 2, 535), tên húy là **Nguyên Tu** (元脩 hay 元修), tên tự **Hiếu Tắc** (孝則), vào một số thời điểm được gọi là
Quảng Lăng Huệ vương **Nguyên Vũ** (chữ Hán: 元羽, 470 – 19/06/501 ), tự Thúc Phiên, hoàng tử nhà Bắc Ngụy. ## Khởi nghiệp Vũ là con trai thứ tư của Bắc Ngụy Hiến Văn
**Hiếu Hiền Thuần Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝賢纯皇后, ; 28 tháng 3, năm 1712 - 8 tháng 4, năm 1748), là nguyên phối Hoàng hậu của Thanh Cao Tông Càn Long Đế. Xuất thân vọng
**Nhĩ Chu Thiên Quang** (chữ Hán: 尒朱天光, 496 – 532), không rõ tên tự, người Bắc Tú Dung xuyên , dân tộc Yết đã Tiên Ti hóa, thành viên gia tộc Nhĩ Chu, tướng lãnh,
**Nhà Bắc Ngụy** (tiếng Trung: 北魏朝, bính âm: běi wèi cháo, 386–535), còn gọi là **Thác Bạt Ngụy** (拓拔魏), **Hậu Ngụy** (後魏) hay **Nguyên Ngụy** (元魏), là một triều đại thời Nam Bắc triều trong
**Bắc Tề Văn Tuyên Đế** (北齊文宣帝) (526–559), tên húy là **Cao Dương** (高洋), tên tự **Tử Tiến** (子進), miếu hiệu là Hiển Tổ, là vị hoàng đế khai quốc của triều đại Bắc Tề trong
**Văn Đức Thuận Thánh hoàng hậu** (chữ Hán: 文德順聖皇后, 15 tháng 3, 601 – 28 tháng 7, 636), thông thường được gọi là **Trưởng Tôn hoàng hậu** (長孫皇后), là Hoàng hậu duy nhất của Đường
**Thanh Cao Tông Kế Hoàng hậu** (chữ Hán: 清高宗繼皇后, 11 tháng 3, năm 1718 - 19 tháng 8, năm 1766), Na Lạp thị, là Hoàng hậu thứ 2 của Thanh Cao Tông Càn Long Đế.
**Hoàng hậu** (chữ Hán: 皇后; Kana: こうごうKōgō; Hangul: 황후Hwang Hu; tiếng Anh: Empress consort) là danh hiệu dành cho chính thê của Hoàng đế, bởi Hoàng đế sách lập. Danh hiệu này tồn tại trong
**Nhĩ Chu Ngạn Bá** (chữ Hán: 尒朱彦伯, ? – 532), không rõ tên tự, người Bắc Tú Dung xuyên , dân tộc Yết đã Tiên Ti hóa, thành viên gia tộc Nhĩ Chu, tướng lãnh
**Sơn Vĩ** (chữ Hán: 山伟, ? – ?), tự Trọng Tài, người dân tộc Tiên Ti, tịch quán ở Lạc Dương, Hà Nam, nguyên quán ở quận Đại (nay thuộc Sơn Tây), quan viên cuối
**Đường Cao Tông Vương Hoàng hậu** (chữ Hán: 唐高宗王皇后; ? - 655), hay còn gọi là **Cao Tông Phế hậu Vương thị** (高宗廢后王氏) hoặc **Cao Tông Thứ nhân** (高宗庶人), là chính thất cũng như Hoàng
**Tân Hùng** (chữ Hán: 辛雄, 485 – 534), tự Thế Tân, người Địch Đạo, Lũng Tây , quan viên cuối đời Bắc Ngụy. ## Khởi nghiệp Cha là Tân Sướng, tự Ấu Đạt, được làm
**Lịch đại Đế Vương miếu** (chữ Hán phồn thể: 厯代帝王廟; chữ Hán giản thể: 历代帝王庙, bính âm Hán ngữ: _Lìdài Dì Wáng miào_), còn gọi là **Miếu Lịch đại Đế Vương Trung Quốc** hay **Đế
**Hiếu Trang Duệ Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝莊睿皇后; 2 tháng 8, 1426 - 15 tháng 7, 1468), còn gọi là **Từ Ý Hoàng thái hậu** (慈懿皇太后), là Hoàng hậu duy nhất của Minh Anh Tông
**Đường Trung Tông Vi Hoàng hậu** (chữ Hán: 唐中宗韋皇后, ? - 21 tháng 7, năm 710), thường gọi **Vi hậu** (韋后) hay **Vi Thái hậu** (韋太后) hoặc **Trung Tông Vi Thứ nhân** (中宗韋庶人), kế phối,
**Hòa Hi Đặng Hoàng hậu** (chữ Hán: 和熹鄧皇后; 81 - 121), hay còn gọi **Hòa Hi Đặng thái hậu** (和熹鄧太后), **Đông Hán Đặng thái hậu** (東漢鄧太后), là Hoàng hậu thứ hai của Hán Hòa Đế
**Tuyên Nhân Thánh Liệt Cao Hoàng hậu** (chữ Hán: 宣仁聖烈高皇后, 1032 - 1093), hay còn gọi **Tuyên Nhân Hoàng thái hậu** (宣仁皇太后) hay **Tuyên Nhân hậu** (宣仁后), là Hoàng hậu duy nhất của Tống Anh
**Nhĩ Chu Sưởng** (chữ Hán: 尔朱敞, 519 – 590), tên tự **Kiền La**, người Bắc Tú Dung xuyên , dân tộc Yết đã Tiên Ti hóa, thành viên gia tộc Nhĩ Chu, tướng lãnh nhà
**Thuận Liệt Lương Hoàng hậu** (chữ Hán: 順烈梁皇后; 116 - 150), hay còn được gọi là **Đông Hán Lương Thái hậu** (東漢梁太后), là hoàng hậu của Hán Thuận Đế Lưu Bảo - vị Hoàng đế
**Minh Đức Mã hoàng hậu** (chữ Hán: 明德馬皇后; ? - 9 tháng 7, 79), hay thường gọi **Minh Đức hoàng thái hậu** (明德皇太后), **Đông Hán Minh Đức Mã hoàng hậu** (東漢明德馬皇后), **Đông Hán Mã thái
**Lương Võ Đế** (chữ Hán: 梁武帝; 464 – 549), tên húy là **Tiêu Diễn** (蕭衍), tự là **Thúc Đạt** (叔達), tên khi còn nhỏ **Luyện Nhi** (練兒), là vị Hoàng đế khai quốc của triều
**Bắc sử** (北史) là một quyển sách trong Nhị thập tứ sử do Lý Đại Sư viết về giai đoạn lịch sử từ năm 386 tới 618. Sau khi Lý Đại Sư mất, Lý Diên
**Bác Nhĩ Tế Cát Đặc Phế hậu** (chữ Hán: 博爾濟吉特废后), còn gọi **Thanh Thế Tổ Phế hậu** (清世祖废后) hoặc **Phế hậu Tĩnh phi** (废后静妃), nguyên phối và là Hoàng hậu đầu tiên của Thanh Thế
**Tiêu Tông** (, 501-531), tên tự **Thế Khiêm** (世謙), là hoàng tử thứ hai của Lương Vũ Đế, mẹ là Ngô thục viện, ông tự xem mình là di phúc tử của hoàng đế Tiêu
**Nam Bắc triều** (, 420-589) là một giai đoạn trong lịch sử Trung Quốc, bắt đầu từ năm 420 khi Lưu Dụ soán Đông Tấn mà lập nên Lưu Tống, kéo dài đến năm 589
thumb|phải|Tranh vẽ các tiểu hoàng tử của [[Minh Hiến Tông.]] **Hoàng tử** (chữ Hán: 皇子; tiếng Anh: _Imperial Prince_), mang nghĩa _"Con trai của Hoàng thất"_, là danh từ chỉ những người con trai của
**Lý Cảo** (; 351 – 417), tên tự **Huyền Thịnh** (玄盛), biệt danh là **Trường Sinh** (長生), là vị vua khai quốc của nước Tây Lương trong lịch sử Trung Quốc. Trong thời gian cai
**Hiếu Trang Văn Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝莊文皇后; ; 28 tháng 3, 1613 - 27 tháng 1, 1688), thường được gọi là **Hiếu Trang Thái hậu** (孝莊太后), **Chiêu Thánh Thái hậu** (昭聖太后) hoặc **Hiếu Trang
**Hán Hiến Đế** (Giản thể: 汉献帝; phồn thể: 漢獻帝; 2 tháng 4 năm 181 - 21 tháng 4 năm 234), tên thật là **Lưu Hiệp** (劉協), tự là **Bá Hòa** (伯和), là vị Hoàng đế
**Lâu Chiêu Quân** (chữ Hán: 婁昭君, 501 - 20 tháng 5 năm 562), thụy hiệu: **Thần Vũ Minh hoàng hậu** (神武明皇后), là hoàng thái hậu của triều đại Bắc Tề, vợ của Cao Hoan, Thượng
**Lý Viễn** (chữ Hán: 李远, 507 – 557), tên tự là **Vạn Tuế**, sinh quán tại trấn Cao Bình, tướng lãnh nhà Bắc Ngụy, Tây Ngụy, Bắc Chu cuối thời Nam Bắc triều. Ông rất
**Chu thư** hay còn gọi là **Bắc Chu thư** hoặc **Hậu Chu thư** (chữ Hán giản thể: 周书; phồn thể: 周書) là một sách lịch sử theo thể kỷ truyện trong 24 sách lịch sử
Trung Sơn Hiến Vũ vương **Thác Bạt Anh** (chữ Hán: 拓跋英, ? – 9 tháng 12 năm 510), còn gọi là **Nguyên Anh** (元英), tên tự là **Hổ Nhi**, là tướng lĩnh, hoàng thân nhà
**Võ Tắc Thiên** (chữ Hán: 武則天, 624 - 16 tháng 12, 705) hay **Vũ Tắc Thiên**, thường gọi **Võ hậu** (武后) hoặc **Thiên hậu** (天后), là một phi tần ở hậu cung của Đường Thái
**Tùy Dạng Đế** (chữ Hán: 隋煬帝, 569 - 11 tháng 4, 618), có nguồn phiên âm là **Tùy Dượng Đế**, **Tùy Dương Đế** hay **Tùy Dưỡng Đế**, đôi khi còn gọi là **Tùy Minh Đế**
**Ngụy thư** (chữ Hán giản thể: 魏书; phồn thể: 魏書) là một sách lịch sử theo thể kỷ truyện trong 24 sách lịch sử Trung Quốc (_Nhị thập tứ sử_) do Ngụy Thâu, người Bắc
**Các chiến dịch bắc phạt thời Đông Tấn** chỉ loạt trận chiến của nhà Đông Tấn ở phía nam phát động trong khoảng thời gian từ năm 317 đến 419 nhằm thu phục lại miền
**Bắc Kinh** có lịch sử lâu dài và phong phú, nguyên truy từ cách nay 3.000 năm. Trước khi Tần Thủy Hoàng thống nhất Trung Hoa vào năm 221 TCN, Bắc Kinh là thủ đô
**Cao Ngao Tào** (chữ Hán: 高敖曹; 491-538), vốn tên húy là **Cao Ngang** (chữ Hán: 高昂), tên tự là **Ngao Tào**, nhưng thường được gọi bằng tên chữ, dân tộc Hán, người huyện Tu, Bột
thumb|Tranh vẽ các tiểu hoàng nữ của [[Minh Hiến Tông.]] **Hoàng nữ** (chữ Hán: 皇女; tiếng Anh: _Imperial Princess_), cũng gọi **Đế nữ** (帝女), là con gái do Hậu phi sinh ra của Hoàng đế
nhỏ|Sa mạc [[Sa mạc Sahara|Sahara tại Algérie]] nhỏ|Sa mạc [[Sa mạc Gobi|Gobi, chụp từ vệ tinh]] [[Ốc đảo tại Texas, Hoa Kỳ]] Một cảnh [[sa mạc Sahara]] **Hoang mạc** là vùng có lượng mưa rất
Đế quốc Nhật Bản. Cho tới trước khi [[Chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc, thuộc địa của Nhật tại vùng Đông Á đã tăng gấp gần **5 lần** diện tích quốc gia]] là
**Bắc Kinh** (; ), là thủ đô của nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Thành phố nằm ở miền Hoa Bắc, và là một trong số bốn trực hạt thị của Trung Hoa, với