✨Canh Tuất

Canh Tuất

Canh Tuất (chữ Hán: 庚戌) là kết hợp thứ 47 trong hệ thống đánh số Can Chi của người Á Đông. Nó được kết hợp từ thiên can Canh (Kim dương) và địa chi Tuất (chó). Trong chu kỳ của lịch Trung Quốc, nó xuất hiện trước Tân Hợi và sau Kỷ Dậu.

Các năm Canh Tuất

Giữa năm 1700 và 2200, những năm sau đây là năm Canh Tuất (lưu ý ngày được đưa ra được tính theo lịch Việt Nam, chưa được sử dụng trước năm 1967):

1730 1790 1850 1910 (10 tháng 2, 1910 – 29 tháng 1, 1911) 1970 (6 tháng 2, 1970 – 26 tháng 1, 1971) 2030 (2 tháng 2, 2030 – 22 tháng 1, 2031) 2090 (30 tháng 1, 2090 – 17 tháng 2, 2091) 2150

Sự kiện năm Canh Tuất

  • Năm Canh Tuất (1010), Lý Thái Tổ (Lý Công Uẩn) dời đô từ Hoa Lư (Ninh Bình) về Đại La (Hà Nội), đổi tên là Thăng Long là nơi "trung tâm trời đất, được cái thế rồng cuộn, hổ ngồi …", "là chốn tụ hội trọng yếu của bốn phương đất nước", "là nơi kinh đô bậc nhất của đế vương muôn đời" (Chiếu dời đô).
  • Năm Canh Tuất (1070), vua Lý Thánh Tông lập Văn Miếu - Quốc Tử Giám, trường đại học đầu tiên của Đại Việt, khởi đầu cho nền giáo dục và khoa bảng kéo dài hàng thế kỷ sau đó của Đại Việt.
  • Năm Canh Tuất (1370), vua Đại Định (Dương Nhật Lễ) bị Trần Phủ truất ngôi. *Năm Canh Tuất (1970), thành lập Đài Truyền hình Việt Nam (VTV).
👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Canh Tuất** (chữ Hán: 庚戌) là kết hợp thứ 47 trong hệ thống đánh số Can Chi của người Á Đông. Nó được kết hợp từ thiên can _Canh_ (Kim dương) và địa chi _Tuất_
right **Tuất** (戌) là một trong số 12 chi của Địa chi, thông thường được coi là địa chi thứ 11. Đứng trước nó là Dậu, đứng sau nó là Hợi. Tháng Tuất trong nông
**Canh** là một trong số 10 can của Thiên can, thông thường được coi là thiên can thứ bảy. Đứng trước nó là Kỷ, đứng sau nó là Tân. Về phương hướng thì Canh chỉ
**Nguyễn Cảnh Quế** (1599-1658) là một vị tướng nhà Lê trung hưng trong lịch sử Việt Nam, từng giữ chức Tả đô đốc Phó tướng, Phò mã Đô úy tước Liêu quận công. Tổ tiên
**Đỗ Huy Cảnh** (chữ Hán:杜 輝 璟, 1792- 1850), húy **Ân**, tự **Huy Cảnh**, hiệu **Định Hiên**; là quan triều Nguyễn trong lịch sử Việt Nam. ## Tiểu sử **Đỗ Huy Cảnh** sinh giờ Dậu
**Triệu Vô Tuất** (chữ Hán: 赵毋卹; ?-425 TCN), tức **Triệu Tương tử** (赵襄子) là vị tông chủ thứ 9 của họ Triệu, một trong Lục khanh của nước Tấn dưới thời Xuân Thu và là
**Thẩm Doãn Tuất** (chữ Hán: 沈尹戌, ? – 506 TCN) hay **Thẩm Doãn Thú** (沈尹戍), tính là **_' (芈, dòng dõi vua Sở), thị là _**' (沈尹, thuộc dòng dõi , con trai của Sở
**Hòa ước Nhâm Tuất** là hiệp ước bất bình đẳng đầu tiên giữa Đại Nam và Đế quốc Pháp, theo đó Nhà Nguyễn phải cắt nhượng lãnh thổ 3 tỉnh Nam Kỳ gồm Biên Hòa,
Giáo sư, tiến sĩ khoa học **Nguyễn Lân Tuất** Một năm sau, ông bị thương và được cử sang Trung Quốc để học tiếng Trung trong mấy năm. Sau khi về nước, ông làm phiên
**Loạn Hầu Cảnh** (chữ Hán: 侯景之乱, _Hầu Cảnh chi loạn_) là cuộc nổi dậy chống lại triều đình nhà Lương của hàng tướng Hầu Cảnh đến từ nhà Đông Ngụy, diễn ra từ tháng 8
right|thumb|Tượng Lễ Thành Hầu Nguyễn Hữu Cảnh trong đình Bình Kính, [[Hiệp Hòa, Biên Hòa|xã Hiệp Hòa, Biên Hòa]] **Nguyễn Hữu Cảnh** (chữ Hán: 阮有鏡, 1650 – 1700), nguyên danh là **Nguyễn Hữu Kính**, với
**_Kim Gia Định phong cảnh vịnh_** (còn có tên là **_Gia Định phong cảnh quốc âm ca vịnh_**) là một tác phẩm bằng thơ do Hai Đức (? - 1882?, không biết họ tên đầy
**Hoằng Cảnh** (, chữ Hán: 弘暻; 24 tháng 8 năm 1711 - 15 tháng 8 năm 1777), Ái Tân Giác La, là một Tông thất của nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc. ## Cuộc
**Tục tư trị thông giám** (chữ Hán: 續資治通鑑), là một quyển biên niên sử Trung Quốc gồm 220 quyển do đại thần nhà Thanh là Tất Nguyên biên soạn. ## Quá trình biên soạn Tất
**Bá Nhan** (chữ Hán: 伯颜, chữ Mông Cổ: ᠪᠠᠶᠠᠨ, chuyển ngữ Poppe: Bayan, chữ Kirin: Баян, 1236 – 11/01/1295), người Bát Lân bộ (Baarin), dân tộc Mông Cổ, là tướng lĩnh nhà Nguyên trong lịch
Nước Đại Việt dưới **triều đại Tây Sơn**, có **quan hệ ngoại giao** với các nước Xiêm La và Trung Quốc ở triều Mãn Thanh. Nguyễn Huệ - tức Hoàng Đế Quang Trung - là
**Mạnh Sưởng** () (919–12 tháng 7, 965), sơ danh **Mạnh Nhân Tán** (孟仁贊), tự **Bảo Nguyên** (保元), được Tống Thái Tổ truy thụy hiệu là **Sở Cung Hiếu Vương** (楚恭孝王), là hoàng đế thứ hai
**Trần Văn Bảo** (chữ Hán: 陳文寶, 1524 - 1611) là một danh sĩ Việt Nam. Ông đỗ Trạng nguyên khoa Canh Tuất, niên hiệu Cảnh Lịch thứ 3 (1550), đời Mạc Tuyên Tông, làm quan
**Trần Hưng Học** (- 1673), người xã Thanh Xuân, huyện Thanh Chương, tỉnh Nghệ An. Là tướng nhà Hậu Lê trong lịch sử Việt Nam, tước Triều Nhuận hầu, về sau được truy tặng là
**Lê Thánh Tông** (chữ Hán: 黎聖宗 25 tháng 8 năm 1442 – 3 tháng 3 năm 1497), huý **Lê Tư Thành** (黎思誠), là vị Hoàng đế thứ tư trên danh nghĩa và thứ năm trên
**Thân Nhân Trung** (, sống vào thế kỷ 15), tự **Hậu Phủ** (), là một danh sĩ Việt Nam, đứng địa vị Phó đô Nguyên súy Tao đàn Nhị thập bát Tú của Lê Thánh
**Mạc Thiên Tứ** (chữ Hán: 鄚天賜, , sinh ngày 12 tháng 12, 1699 hoặc 16 tháng 12, 1705 hoặc 1 tháng 1, 1718, mất ngày 18 tháng 6, 1780), tự là **Sĩ Lân** (士麟, ),
Hoàng giáp **Quách Hữu Nghiêm** (郭有嚴, 1442-1503), quê xã Thái Phúc, huyện Thái Thụy tỉnh Thái Bình, quan nhà Lê sơ, dưới hai đời vua Lê Thánh Tông và Lê Hiến Tông, tới chức Thượng
**Nguyễn Thị Hoàn**, tên hiệu **Ý Tĩnh Khang hoàng hậu** (chữ Hán: 懿靜康皇后, 1736 - 30 tháng 10 năm 1811), hay **Hiếu Khang hoàng hậu** (孝康皇后), là chính thất phu nhân của Nguyễn Phúc Luân,
nhỏ|289x289px|_Khuê Văn Các_ - biểu tượng của Thủ đô [[Hà Nội. Đây là nơi học sinh thường hay chụp ảnh trong những lễ tốt nghiệp]]**Văn Miếu – Quốc Tử Giám** là quần thể di tích
**Giáo dục khoa cử thời Mạc** trong lịch sử Việt Nam phản ánh hệ thống trường học và chế độ khoa cử nước Đại Việt từ năm 1527 đến năm 1592 trong vùng nhà Mạc
**Ấu Triệu** (? - 1910) tên thật **Lê Thị Đàn**, là một liệt nữ cách mạng trong Duy Tân hội và Phong trào Đông du ở Việt Nam. ## Thân thế và sự nghiệp **Lê
Dưới đây là danh sách về các sự kiện lịch sử quan trọng đã diễn ra trong Lịch sử Trung Quốc. Xem Lịch sử Trung Quốc, Niên biểu lịch sử Trung Quốc ## Thượng Cổ
**Vương Hữu Phu** (1880-1941) còn có tên là Vương Đình Thụy, húy Bảy, tự Vi Tử, sinh ngày 5 tháng12, năm Canh Thìn (1880), tại thôn Long Vân, xã Vân Sơn, huyện Nam Đàn, tỉnh
**Nguyễn Trí Phương** (1800-1873) là một đại danh thần Việt Nam thời nhà Nguyễn. Ông là vị Tổng chỉ huy quân đội triều đình Nguyễn chống lại quân Pháp xâm lược lần lượt ở các
**Hoàng giáp** () là một loại (gọi là giáp) danh hiệu của học vị Tiến sĩ Nho học trong hệ thống khoa bảng thời phong kiến. Loại danh hiệu này được xác định trong kỳ
Lăng Ba Quan Thượng Đẳng (mộ tượng trưng). **Thư Ngọc Hầu** (, ? - 1801) tên thật **Nguyễn Văn Thư** (), là một danh tướng của chúa Nguyễn Phúc Ánh trong lịch sử Việt Nam.
nhỏ||315x315px nhỏ|255x255px|Đền thờ Ninh Tốn **Ninh Tốn** (chữ Hán: 寧遜, 1744-1795), tự **Khiêm Như** sau đổi là **Hi Chí**, hiệu **Mẫn Hiên**, **Chuyết Sơn cư sĩ**, **Song An cư sĩ**; là nhà thơ, nhà sử
**Nguyễn Hiệu** (; 1674 - 1735) là một đại thần nhà Lê trung hưng trong lịch sử Việt Nam. ## Thân thế và sự nghiệp Ông nguyên tên là **Phan Công Sứ**, người làng Lan
**Vũ Duy Đoán** (chữ Hán: 武惟斷; 1621-1684) là đại thần nhà Lê trung hưng trong lịch sử Việt Nam. ## Thân thế Vũ Duy Đoán người làng Mộ Trạch, huyện Đường An, (nay thuộc xã
**Chiến tranh Tây Sơn – Chúa Nguyễn (1787–1802)** là giai đoạn thứ hai của cuộc chiến tranh Tây Sơn – Chúa Nguyễn. Giai đoạn này bắt đầu khi Nguyễn Ánh trở về tái chiếm Gia
**Cách mạng Tân Hợi** () còn được gọi là **Cách mạng Trung Quốc** hay **Cách mạng năm 1911** là cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở Trung Quốc do những người trí
Vồ Bồ Hông trên đỉnh núi Cấm, nơi Cử Đa từng đến tu. **Cử Đa** tên thật **Nguyễn Thành Đa** hay **Nguyễn Đa** (? - ?), đạo hiệu là **Ngọc Thanh** hay **Chơn Không**, **Hư
**Cao Bá Quát** (; 1808–1855), biểu tự **Chu Thần** (周臣), hiệu **Mẫn Hiên** (敏軒), lại có hiệu **Cúc Đường** (菊堂), là quân sư trong cuộc nổi dậy Mỹ Lương, và là một nhà thơ nổi
nhỏ|phải|Bản đồ Nhật Bản sau khi sát nhập Hàn Quốc **Sự kiện Nhật Bản sáp nhập Triều Tiên** ( _kankoku heigo_, ) diễn ra vào ngày 29 tháng 8 năm 1910 dựa trên "Hiệp ước
**Tống Nho** (chữ Hán: 宋儒; 1638-?), hiệu **Hàn Hiên**, là một nhà khoa bảng Việt Nam. Ông đỗ Tiến sĩ khoa Canh Tuất 1670, niên hiệu Cảnh Trị năm thứ 8, đời vua Lê Huyền
**Tự Đức** ( 22 tháng 9 năm 1829 – 19 tháng 7 năm 1883) tên thật là **Nguyễn Phúc Hồng Nhậm** (阮福洪任), khi lên ngôi đổi thành **Nguyễn Phúc Thì** (阮福時), là vị hoàng đế
**Phan Cư Chánh** (hay **Cư Chính**, thường được gọi là **Phan Chánh**, 1814 – 1885?), sau đổi là **Phan Trung**, tự: **Tử Đan**, hiệu: **Bút Phong**; là quan triều Nguyễn trong lịch sử Việt Nam.
phải|Bản đồ ấn hành năm 1829 ở Pháp vẽ biên cương nước Việt Nam bao gồm cả Cao Miên và Lào **Ngoại giao Việt Nam thời Nguyễn** phản ánh những hoạt động ngoại giao giữa
**Nguyễn Đăng Giai** (阮登楷 hay 阮登階, ? - 1854) tự **Toản Phu**; là danh thần nhà Nguyễn trong lịch sử Việt Nam. ## Thân thế và sự nghiệp Ông là người làng Phù Chánh, huyện
Ngày **18 tháng 1** là ngày thứ 18 trong lịch Gregory. Còn 347 ngày trong năm (348 ngày trong năm nhuận). ## Sự kiện *350 – Tướng Magnentius phế truất Hoàng đế Constans I và
**Cao Xuân Dục** (chữ Hán: 高春育; tự là **Tử Phát**, hiệu **Long Cương Cổ Hoan Đông Cao**; 1843–1923) là một quan đại thần của triều đình nhà Nguyễn, Việt Nam, từng làm tổng đốc, thượng
**Trương Tấn Bửu** (Chữ Hán: 張進寶; 1752 – 1827), có tên khác là **Trương Tấn Long** (張進隆); là một danh tướng của chúa Nguyễn Phúc Ánh trong lịch sử Việt Nam. Nhờ lập được nhiều
**Nguyễn Hữu Lập**, tự **Nọa Phu**, hiệu **Thiếu Tô Lâm tiên sinh**, quê ở làng Trung Cần, xã Nam Trung, huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An, Ông sinh ra trong một gia đình có truyền
**Dương Nhật Lễ** hay còn gọi là **Trần Nhật Lễ** (chữ Hán: 楊日禮 1349 – 7 tháng 12 năm 1370), tên ngoại giao với Trung Quốc là **Trần Nhật Kiên** (陳日熞), còn gọi **Hôn Đức