✨Nguyễn Hiệu

Nguyễn Hiệu

Nguyễn Hiệu (; 1674 - 1735) là một đại thần nhà Lê trung hưng trong lịch sử Việt Nam.

Thân thế và sự nghiệp

Ông nguyên tên là Phan Công Sứ, người làng Lan Khê, huyện Nông Cống, tỉnh Thanh Hóa (nay là thôn Phương Khê, xã Nông Trường, huyện Triệu Sơn, tỉnh Thanh Hóa). Ông là con trai thứ tư của Phan Thể (nguyên danh Hà Văn), sinh giờ Thân, ngày 27 tháng 1 năm Giáp Dần (1674), tại làng Đức Trạch, huyện Thượng Phúc, đạo Sơn Nam (nay là làng Đức Trạch, xã Quất Động, huyện Thường Tín, Hà Nội).

Năm Nhâm Tuất (1682), ông theo cô ruột là Hà Thị Đuôi về làng Lan Khê (Thanh Hóa). Vì được chú rể là Nguyễn Hữu Pháp nhận làm con nuôi, nên ông đổi họ tên thành Nguyễn Sử, sau cải thành Nguyễn Hữu Tự.

Nguyễn Hữu Tự có ý chí phấn đấu theo nghiệp cửa Khổng, sân Trình, từng theo các thầy học như Giám sinh Nguyễn Công Liệu (ở Bố Vệ, địa danh này nay thuộc Thành phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa), Giám sinh Lê Huy Thục (ở Hữu Bộc, địa danh này nay thuộc xã Đông Ninh, Đông Sơn, tỉnh Thanh Hóa), Giám sinh Lê Thế Hiền (ở Bát Căng, địa danh này nay thuộc xã Thọ Nguyên huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hóa). Năm Đinh Mão (1687), ông dự kỳ thi ứng khóa ở Nông Cống (Thanh Hóa), đỗ hạng trung, nhưng vì nhà nghèo nên không có tiền thông kinh. Được quan huyện động viên, ông tiếp tục đèn sách.

Năm 17 tuổi, ông đổi tên thành Nguyễn Giai và tham dự kỳ Thi Hương Canh Ngọ (1690), đỗ Cống sĩ xếp thứ 4.

Năm Tân Mùi (1691), ông dự kỳ thi Hội, nhưng chỉ đậu Tam Trường. Thi không đỗ, ông cưới bà Tống Thị Xuân - con gái của quan Tham chính Tống Nho - làm vợ. Dù vậy, ông vẫn quyết tâm "thề quyết đỗ Tiến sĩ", đã từng theo học Hoàng giáp Phạm Công Thiện (ở Bảo Triện, Gia Bình, Bắc Ninh) và Thám hoa Quách Giai (ở Phù Khê, Thanh Quan, Thái Bình). Cũng trong thời gian này, ông đổi tên thành Nguyễn Hiệu [阮 傚] với 2 lý do: Thứ nhất vì kiêng tên thầy dạy học của mình là Thám hoa Quách Giai; thứ hai, chữ Hiệu [傚] có nghĩa là bắt chước, có ý là bắt chước bố vợ là Tống Nho quyết tâm đỗ Tiến sĩ. Hơn nữa, bên trái chữ Hiệu [傚] có chữ Nhân đứng [亻], ý nhớ đến nguồn cội họ Hà [何].

Năm Đinh Sửu (1697), ông được bổ nhiệm làm Huấn đạo Phủ Kiến Xương, đạo Sơn Nam (địa danh cũ Việt Nam).

Tháng Hai năm Canh Thìn (1700) đời Lê Hy Tông, ông đỗ Hội nguyên; vào Thi Đình, đỗ Đệ tam giáp đồng Tiến sĩ xuất thân, khi 27 tuổi.

Sau khi đỗ Tiến sĩ, ông được bổ làm Giám sát ngự sử đạo Kinh Bắc.

Năm Nhâm Ngọ (1702), ông được Thế tử Trịnh Cương cho vời vào Dực Quốc phủ với tư cách là một gia khách đặc biệt, cấp cho 12 tùy binh theo hầu.

Năm Quý Mão (1703), ông được trao chức Nội tán.

Năm Giáp Thân (1704), cha nuôi là Nguyễn Hữu Pháp mất, ông về Lan Khê (Thanh Hóa) chịu tang.

Năm Bính Tuất (1706), ông ra kinh thành phụng chức và được bổ nhiệm làm Giám sát ngự sử đạo Sơn Nam.

Năm Kỷ Sửu (1709), chúa Trịnh Căn mất, Thế tử Trịnh Cương lên nối ngôi chúa. Vì có tình nghĩa chốn Tiềm để, ông được thăng làm Đô cấp sự trung Hình khoa, được cấp xã Đô Xá (huyện Kim Động) làm ngụ lộc.

Năm Canh Dần (1710), vua Lê Dụ Tông sai ông lên cửa ải Lạng Sơn đón sứ thần trở về.

Năm Tân Mão (1711), thân phụ là Phan Thể mất, ông về làng Đức Trạch cư tang.

Năm Quý Tỵ (1713), ông lên kinh đô phụng chức.

Năm Giáp Ngọ (1714), ông được thăng làm Hồng lô Tự khanh

Năm 1715, Nguyễn Hiệu vào phủ chúa Trịnh làm Bồi tụng. Ông dâng lên chúa Trịnh Cương bài "trị bình". Chúa Trịnh Cương khen ngợi ông và để ý tới ông.

Năm 1717, ông được cử làm Tư giảng cho thế tử Trịnh Giang (mới ra ở phủ riêng), kiêm Tả thị lang bộ Hình, Nguyễn Quý Ân làm Hữu tư giảng. Vì Nguyễn Quý Ân mất sớm nên chỉ còn một mình Nguyễn Hiệu phụ trách, được chúa Trịnh tin yêu.

Năm 1720, đến kỳ xét định khảo khóa, vì có nhiều công lao nên ông được thăng làm Tả thị lang bộ Lại, được đặc cách dự tước Nông Lĩnh hầu.

Năm Tân Sửu (1721), ông cùng đình thần bàn nghị việc Cấp sự trung Binh khoa Trần Đình Thu bị dư luận cho là có sự gian lận trong thi cử. Do không có bằng cứ, nên vị Tiến sĩ người phường Báo Thiên này được miễn nghị và vẫn được giữ chức tước như cũ.

Cuối năm Nhâm Dần (1722), khi đánh giá công lao của các quan để xếp ngạch bậc, ông đượcdự lớp trên và đứng hàng thượng khảo, được khen thưởng, đặc cách ban cho tước Nông Quận công.

Năm Quý Mão (1723), tuy là người có học lực khá, nhưng có việc vướng mắc nên Võ Danh Toại không được dự kỳ thi Hương. Ông đã giữ Võ Danh Toại làm gia khách, cho học tập cùng với con cái của mình. Sau này, Võ Danh Toại đỗ Hương nguyên khoa Kỷ Dậu (1729) và đỗ Hoàng giáp khoa thi Kỷ Tỵ (1739). Ông Toại rất cảm kích công ơn dưỡng dục của cụ.    

Năm Bính Ngọ (1726), thấy nhân dân Thanh Hóa đói to, ông dâng khải xin chẩn cấp. Chúa Trịnh Cương sai ông đến kho ở Thanh Hóa lấy 14 vạn quan tiền để chia phát cho dân.  

Tháng Một (11) năm Đinh Mùi (1727), khi Tham tụng Nguyễn Công Hãng xin từ nhiệm vụ kiêm Đô ngự sử, Chúa Trịnh đã thuận cho ông giữ chức Đô ngự sử, tiếp tục giữ chức Bồi tụng trong phủ chúa.

Năm Mậu Thân (1728), mẹ nuôi Từ Đoan Hà Thị Đuôi mất, ông về Lan Khê cư tang. 

Tháng Sáu năm Canh Tuất (1730), Thuận Vương Trịnh Giang lên cầm quyền, nghĩ ông giảng dạy cho minh từ thời còn Tiềm để nên thăng Nguyễn Hiệu làm Thượng thư Bộ Binh, gia hàm Thiếu Bảo. Cũng trong năm này, ông cùng Phạm Khiêm Ích hội đồng với văn quan ở Lục phiên kiểm tra việc chi dùng trong Lục cung. Rồi lại cùng với Nguyễn Công Hãng, Lê Anh Tuấn và Đỗ Bá Phẩm làm Chiêu tập quan để chiêu tập quân lưu tán khắp nơi.

Năm Tân Hợi (1731), ông kiêm làm việc ở Hàn Lâm Viện.

Năm Nhâm Tý (1732), khi vua Lê Thuần Tông lên ngôi, ông được thăng làm Thượng thư Bộ Lễ, gia phong hàm Thiếu phó; vào phủ chúa giữ chức Tham tụng, thăng Tá lý công thần.  

Năm Quý Sửu (1733), ông được cấp thêm xã Văn Khê, huyện Thanh Oai làm ngụ lộc.

Tháng Bảy năm Giáp Dần (1734), ông bị giáng chức xuống làm Thượng thư Bộ Hình, Thự Thiếu bảo, miễn chức Tham tụng vì có ý trì hoãn bàn luận việc chúa muốn giết hoạn quan Đỗ Bá Phẩm. Tuy nhiên, 3 tháng sau, ông lại được thăng chức Thượng thư bộ Lại, hàm Thái bảo và vào làm Tham tụng trong Phủ chúa như cũ. (Lúc đó Trịnh Giang ngờ vực một số đại thần, đã ra tay sát hại Nguyễn Công Hãng, Lê Anh Tuấn. Nguyễn Hiệu cũng vì làm trái ý chúa nên bị cách chức Tham tụng, bị giáng xuống làm Thượng thư bộ Hình, hàm Thiếu bảo. Nhưng ít lâu sau ông lại được lên làm Tham tụng kiêm Thượng thư bộ Lại: :Ông là người trọng hậu, ngay thẳng, điềm tĩnh, giữ mình, bồi đắp vun trồng cho đám nho sĩ, cất nhắc kẻ hậu tiến, từ một người giữ chức phận nhỏ cũng lấy lề tiếp. Lúc về già ông cầm quyền lớn, trong bụng muốn sửa lại những tệ hà khắc như làm việc công bằng cho phu dịch, giảm nhẹ việc trưng thu thuế để cho trăm họ được nhờ

👁️ 2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Nguyễn Hiệu** (; 1674 - 1735) là một đại thần nhà Lê trung hưng trong lịch sử Việt Nam. ## Thân thế và sự nghiệp Ông nguyên tên là **Phan Công Sứ**, người làng Lan
**Nguyên Hiếu Đế** (chữ Hán: 元孝帝) là thụy hiệu của một số vị quân chủ. ## Danh sách * Tống Nguyên Hiếu Đế * Trần Nguyên Hiếu Đế * Nguyên Nguyên Hiếu Đế (có tôn
**Nguyên Hiếu Đại Vương** (_chữ Hán_:元孝大王) là thụy hiệu của một số vị quân chủ trong lịch sử khu vực Á Đông thời phong kiến. ## Danh sách * Cao Ly Nguyên Hiếu Đại Vương
**Nguyên Hiếu Vấn** 元好問 (1190-1257), tự Dụ Chi 裕之, hiệu Di Sơn 遺山, quê tại Tú Dung, Thái Nguyên (nay là thành phố Hãn Châu, tỉnh Sơn Tây), là một nhà thơ Trung Quốc cuối
**Dự án khai thác bauxite ở Tây Nguyên** là một loạt các dự án khai thác mỏ bô xít ở khu vực Tây Nguyên, Việt Nam, giai đoạn 2008-hiện nay. Giai đoạn 2009-2015, dự án
**Nguyễn Hoàn** (Chữ Hán: 阮俒; 1713–1792) tự là Thích Đạo, là đại thần, nhà Sử học và nhà Thơ thời Lê trung hưng trong lịch sử Việt Nam. ## Sự nghiệp Nguyễn Hoàn là con
**Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội** _(Hanoi University of Natural Resources and Environment;_ viết tắt_: HUNRE)_, là một trường Đại học công lập tại Hà Nội, trực thuộc Bộ Nông nghiệp
**Thụy hiệu** (chữ Hán: 諡號), còn gọi là **hiệu bụt** hoặc **thụy danh** theo ngôn ngữ Việt Nam, là danh hiệu mà các vị quân chủ, chư hầu, đại thần, hậu phi, quyền quý, tu
**Nguyễn Cảnh Toàn** (28 tháng 9 năm 1926 – 8 tháng 2 năm 2017) là một Giáo sư Toán học Việt Nam, nguyên Hiệu trưởng trường Đại học Sư phạm Hà Nội, Đại học Sư
**Nguyễn Lân** (14 tháng 6 năm 1906 – 7 tháng 8 năm 2003) là một giáo viên, người biên soạn từ điển, nhà văn và nhà nghiên cứu người Việt Nam. Ông là người có
**Trường Đại học Sư phạm** (tiếng Anh: _Thai Nguyen University of Education_) là một trường đại học thành viên của Đại học Thái Nguyên. Trường có vai trò là trung tâm đào tạo đại học,
**Nguyễn Kính** (chữ Hán: 阮敬; 1508 - 1572) tên thường gọi là Nguyễn Thanh Phúc, là một công thần khai quốc nhà Mạc trong lịch sử Việt Nam. ## Tiểu sử Nguyễn Kính, cũng còn
**Nguyễn** (đôi khi viết tắt **Ng̃**) là họ của người Á Đông. Họ Nguyễn là họ người phổ biến nhất của người Việt. Họ Nguyễn cũng xuất hiện tại Triều Tiên và Trung Quốc ()
**Nguyễn Giản Thanh** (chữ Hán: 阮簡清; 1482–1552) là một trạng nguyên và chính trị gia người Việt Nam, thời Lê - Mạc. Ông đỗ trạng nguyên đời vua Lê Uy Mục và sau đó làm
**Hiếu Đế** (chữ Hán: 孝帝) là thụy hiệu hoặc tôn hiệu của một số vị quân chủ. ## Danh sách * Ngũ Hồ thập lục quốc Hậu Triệu Hiếu Đế (truy tôn) * Nam triều
**Hiếu Văn Hoàng Hậu** (_chữ Hán_:孝文皇后) là thụy hiệu của một số vị hoàng hậu trong lịch sử chế độ quân chủ ở khu vực Á Đông. ## Danh sách *Tây Hán Hiếu Văn Đế
**Nguyễn Hữu Thận** (chữ Hán: 阮有慎; 01 tháng 3, 1757- 12 tháng 8, 1831), tự **Chân Nguyên**, hiệu **Ý Trai** (hoặc **Ức Trai**, chữ Hán: 意齋); là nhà toán học và nhà thiên văn học,
**Nguyễn Thu** (chữ Hán: 阮𠈅; 1799-1855), hiệu là **Tĩnh Sơn tiên sinh**, **Cửu Chân Tĩnh Sơn**, tự là **Tỉnh Chất**, là một danh sĩ và nhà sử học Việt Nam đầu thời Nguyễn. ## Thân
**Hiếu Hầu** (chữ Hán: 孝侯) là thụy hiệu của một số vị quân chủ chư hầu hoặc quận hầu, huyện hầu, đình hầu và hương hầu thời phong kiến ở khu vực Á Đông. ##
**Nguyễn Thị Doan** (sinh ngày 11 tháng 1 năm 1951) là một chính trị gia Việt Nam. Bà từng là Phó Chủ tịch nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam (2007 - 2016),
**Văn Hiếu Đế** (chữ Hán: 文孝帝) là thụy hiệu hoặc tôn hiệu của một số vị quân chủ. ## Danh sách * Đường Văn Hiếu Đế (còn có thụy hiệu khác là Mẫn Hiếu Đế)
HPMAXGiúp giảm HP, acid dịch vị, nhanh liền vết loét, hết đau dạ dày–: Chè dây 2800mg, Dạ cẩm 1700mg, Lá khôi tía 1100mg. Thành phần khác: (tinh bột, talc, magnesi stearat) vừa đủ 1
**Nguyễn Minh Hiển** (sinh ngày 1 tháng 2 năm 1948; quê quán: Xã Quang Trung, huyện Kiến Xương, tỉnh Thái Bình) là Phó Giáo sư, Tiến sĩ, chính trị gia Việt Nam. Ông nguyên Ủy
**Nguyễn Bảo Trị** (26/1/1929-8/1/2024) nguyên là tướng lĩnh bộ binh của Quân lực Việt Nam Cộng hòa, cấp bậc Trung tướng. Ông xuất thân từ khóa đầu tiên và cũng là khóa duy nhất ở
**Hiếu Minh hoàng hậu** (_chữ Hán_:孝明皇后) là thụy hiệu của một số vị hoàng hậu trong lịch sử các triều đại phong kiến ở khu vực Á Đông. ## Danh sách * Bắc Ngụy Hiếu
**Nguyễn Đôn Tiết** (1836 - 1887) là quan nhà Nguyễn đã tham gia Khởi nghĩa Ba Đình trong lịch sử Việt Nam. ## Tiểu sử Nguyễn Đôn Tiết là người làng Thọ Vực, huyện Hoằng
Giáo sư Tiến sĩ **Nguyễn Đình Hương** (sinh ngày mùng 5 tháng 5 năm 1945) là đại biểu Quốc hội Việt Nam khóa 11, Phó chủ nhiệm Uỷ ban Văn hoá, Giáo dục, Thanh niên,
**Gioan Lasan Nguyễn Văn Vinh** (2 tháng 10 năm 1912 – 8 tháng 2 năm 1971) là một linh mục, tù nhân chính trị, tù nhân tôn giáo và là một nhạc sĩ Công giáo
Kem Đánh Răng Eucryl Làm Trắng Răng Hiệu Quả Hương Bạc Hà Giảm Hôi Miệng 50gEUCRYL là thương hiệu chuyên về sản phẩm chăm sóc răng miệng nổi tiếng đến từ Anh Quốc. Hãng lần
**Hiệu ứng Hall lượng tử** (tiếng Anh: _quantum Hall effect_) được phát hiện vào năm 1980 bởi Klaus von Klitzing và cộng sự. Hai năm sau, **hiệu ứng Hall lượng tử phân số** cũng được
**Hiếu Văn Đế** (chữ Hán: 孝文帝) là thụy hiệu của một số vị quân chủ. ## Danh sách * Tây Hán Hiếu Văn Đế (thường gọi tắt là Văn Đế, trước đó từng làm Đại
**Hiếu Vũ Đế** (chữ Hán: 孝武帝) là thụy hiệu của một số vị quân chủ. ## Danh sách * Tây Hán Hiếu Vũ Đế (thường được gọi tắt là Hán Vũ Đế) * Đông Tấn
**Hiếu Khang Hoàng Hậu** (_chữ Hán_:孝康皇后) là thụy hiệu của một số vị hoàng hậu trong lịch sử chế độ phong kiến ở khu vực Á Đông. ## Danh sách *Minh Hưng Tông Hiếu Khang
**Hiếu Vũ Hoàng hậu** (_chữ Hán_:孝武皇后) là thụy hiệu của một số vị hoàng hậu trong lịch sử các triều đại phong kiến ở khu vực Á Đông. ## Danh sách *Tây Hán Hiếu Vũ
**Hiếu Định Hoàng Hậu** (_chữ Hán_:孝定皇后) là thụy hiệu của một số vị hoàng hậu trong lịch sử chế độ phong kiến ở khu vực Á Đông. ## Danh sách *Minh Mục Tông Hiếu Định
**Hiếu Chiêu Đế** (chữ Hán: 孝昭帝) là thụy hiệu của một số vị quân chủ trong lịch sử khu vực Á Đông. ## Danh sách * Nhật Bản Hiếu Chiêu Thiên Hoàng * Tây Hán
**Hiếu Khang Đế** (chữ Hán: 孝康帝) là thụy hiệu của một số vị quân chủ và nhiều nhân vật được hậu duệ truy tôn làm vua. ## Danh sách * Bắc Liêu Hiếu Khang Đế
**Hiếu Chiêu Hoàng hậu** (_chữ Hán_:孝昭皇后) là thụy hiệu của một số vị hoàng hậu trong lịch sử chế độ phong kiến ở khu vực Á Đông. ## Danh sách *Hán Chiêu Đế Hiếu Chiêu
**Hiếu Văn Vương** (_chữ Hán_:孝文王) là thụy hiệu của một số vị quân chủ trong lịch sử chế độ phong kiến ở khu vực Á Đông. ## Danh sách #Chiến Quốc Tần Hiếu Văn vương
**Hiếu Định Vương Phi** (_chữ Hán_:孝定王妃) là thụy hiệu của một số vị vương phi trong lịch sử các triều đại phong kiến ở khu vực Á Đông. ## Danh sách *Việt Nam Quảng Nam
**Hiếu Minh Đế** (_chữ Hán_ 孝明帝) là thụy hiệu của một số vị quân chủ trong lịch sử khu vực Á Đông. ## Danh sách * Đông Hán Hiếu Minh Đế (thường gọi tắt là
**Chúa Nguyễn** (chữ Nôm: ; chữ Hán: / **Nguyễn vương**) (1558-1777, 1780-1802) là tên gọi dùng để chỉ người đứng đầu, cai trị xứ Đàng Trong, tức dải đất từ Thuận Hóa (phía nam đèo
thumb|[[Bảng tuần hoàn]] **Nguyên tố hóa học**, thường được gọi đơn giản là **nguyên tố**, là một chất hóa học tinh khiết, bao gồm một kiểu nguyên tử, được phân biệt bởi số hiệu nguyên
**Nguyễn Bỉnh Khiêm** (chữ Hán: 阮秉謙; 13 tháng 5 năm 1491 – 28 tháng 11 năm 1585), tên huý là **Văn Đạt** (文達), tự là **Hanh Phủ** (亨甫), hiệu là **Bạch Vân am cư sĩ**
**Nhà Nguyên** (tiếng Trung: 元朝, bính âm: _Yuán Cháo_, Hán-Việt: _Nguyên triều_) hay **Đại Nguyên** (Tiếng Trung: 大元, bính âm: _Dà Yuán_) là nhà nước kế tục của Đế quốc Mông Cổ và đánh dấu
thumb|Mỹ Lương Công chúa, húy là [[Nguyễn Phúc Tốn Tùy|Tốn Tùy - chị gái Vua Thành Thái, và hai nữ hầu.]] **Hậu cung nhà Nguyễn** là quy định và trật tự của hậu cung dưới
**Trường Trung học cơ sở – Trung học phổ thông Nguyễn Khuyến** là một trường liên cấp trung học cơ sở và trung học phổ thông tại Đà Nẵng. Đây từng là trường trung học
**Nguyễn Hoàng** (chữ Hán: 阮潢; 28 tháng 8 năm 1525 – 20 tháng 7 năm 1613) hay **Nguyễn Thái Tổ**, **Chúa Tiên**, **Quốc chúa** là vị Chúa Nguyễn đầu tiên, người đặt nền móng cho
**Nhà Nguyễn** (chữ Nôm: 茹阮, chữ Hán: 阮朝; Hán-Việt: _Nguyễn triều_) là triều đại quân chủ cuối cùng trong lịch sử Việt Nam. Nhà Nguyễn được thành lập sau khi
**Nguyễn Duy Hiệu** (chữ Hán: 阮惟斆; 1847–1887), có sách ghi là **Nguyễn Hiệu**, tục gọi **Hường Hiệu**; là một chí sĩ và là một lãnh tụ trong phong trào Cần Vương tại Quảng Nam trong