✨Tuất

Tuất

right Tuất (戌) là một trong số 12 chi của Địa chi, thông thường được coi là địa chi thứ 11. Đứng trước nó là Dậu, đứng sau nó là Hợi.

Tháng Tuất trong nông lịch là tháng chín âm lịch. Về thời gian thì giờ Tuất tương ứng với khoảng thời gian từ 19:00 tới 21:00 trong 24 giờ mỗi ngày. Về phương hướng thì Tuất chỉ hướng tây tây bắc. Theo Ngũ hành thì Tuất tương ứng với Thổ, theo thuyết Âm-Dương thì Tuất là Dương.

Tuất mang ý nghĩa là tiêu diệt, chỉ trạng thái cây cỏ khô héo trong khoảng thời gian này tại các vĩ độ ôn đới thấp và nhiệt đới (khoảng cuối mùa thu theo quan điểm của người Á Đông).

Để tiện ghi nhớ hoặc là do sự giao thoa văn hóa nên mỗi địa chi được ghép với một trong 12 con giáp. Tuất tương ứng với chó.

Trong lịch Gregory, năm Tuất là năm mà chia cho 12 dư 2

Các can chi Tuất

  • Giáp Tuất
  • Bính Tuất
  • Mậu Tuất
  • Canh Tuất
  • Nhâm Tuất
👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Triệu Vô Tuất** (chữ Hán: 赵毋卹; ?-425 TCN), tức **Triệu Tương tử** (赵襄子) là vị tông chủ thứ 9 của họ Triệu, một trong Lục khanh của nước Tấn dưới thời Xuân Thu và là
right **Tuất** (戌) là một trong số 12 chi của Địa chi, thông thường được coi là địa chi thứ 11. Đứng trước nó là Dậu, đứng sau nó là Hợi. Tháng Tuất trong nông
**Canh Tuất** (chữ Hán: 庚戌) là kết hợp thứ 47 trong hệ thống đánh số Can Chi của người Á Đông. Nó được kết hợp từ thiên can _Canh_ (Kim dương) và địa chi _Tuất_
nhỏ|Logo Wikipedia Tết Mậu Tuất 2018 **Mậu Tuất** (chữ Hán: 戊戌) là kết hợp thứ 35 trong hệ thống đánh số Can Chi của người Á Đông. Nó được kết hợp từ thiên can _Mậu_
**Thẩm Doãn Tuất** (chữ Hán: 沈尹戌, ? – 506 TCN) hay **Thẩm Doãn Thú** (沈尹戍), tính là **_' (芈, dòng dõi vua Sở), thị là _**' (沈尹, thuộc dòng dõi , con trai của Sở
**Hòa ước Nhâm Tuất** là hiệp ước bất bình đẳng đầu tiên giữa Đại Nam và Đế quốc Pháp, theo đó Nhà Nguyễn phải cắt nhượng lãnh thổ 3 tỉnh Nam Kỳ gồm Biên Hòa,
Giáo sư, tiến sĩ khoa học **Nguyễn Lân Tuất** Một năm sau, ông bị thương và được cử sang Trung Quốc để học tiếng Trung trong mấy năm. Sau khi về nước, ông làm phiên
**Nhâm Tuất** (chữ Hán: 壬戌) là kết hợp thứ 59 trong hệ thống đánh số Can Chi của người Á Đông. Nó được kết hợp từ thiên can _Nhâm_ (Thủy dương) và địa chi _Tuất_
**Giáp Tuất** (chữ Hán: 甲戌) là kết hợp thứ 11 trong hệ thống đánh số Can Chi của người Á Đông. Nó được kết hợp từ thiên can _Giáp_ (Mộc dương) và địa chi _Tuất_
**Hiệp ước Giáp Tuất 1874** là bản hiệp định thứ hai giữa nhà Nguyễn và Pháp, được ký vào ngày 15 tháng 3 năm 1874 giữa đại diện của triều Nguyễn là Lê Tuấn -
**Bính Tuất** (chữ Hán: 丙戌) là kết hợp thứ 23 trong hệ thống đánh số Can Chi của người Á Đông. Nó được kết hợp từ thiên can _Bính_ (Hỏa dương) và địa chi _Tuất_
**Tào Tuất** (; 501 TCN - ?), tự **Tử Tuần** (子循), tôn xưng **Tào Tử** (曹子), người nước Thái thời Xuân thu, là một trong thất thập nhị hiền của Nho giáo. ## Cuộc đời
Tạp Bút Năm Giáp Tuất 1994 - Di Cảo Đây là một trong những tập di cảo của học giả Vương Hồng Sển, lần đầu tiên được xuất bản. Với những trải nghiệm của tác
Tạp Bút Năm Giáp Tuất 1994 Đây là một trong những tập di cảo của học giả Vương Hồng Sển, lần đầu tiên được xuất bản.Với những trải nghiệm của tác giả về thời cuộc,
**Trần Hữu Tuất** (1956 – 2022) là một sĩ quan cấp cao trong Quân đội nhân dân Việt Nam, hàm Thiếu tướng, từng là Phó Tư lệnh Quân khu 4 (2009–2016) và là đại biểu
Lược chải tóc sừng trâu cao cấp con Tuất (Chó) với thiết kế thông minh, tiện ích, tránh gây tích điện trên tóc, giúp tóc vào nếp và óng ả hơn. Sản phẩm được sản
Mùa xuân năm Mậu Tuất 1418, Lê Lợi cùng các hào kiệt phất cờ khởi nghĩa Lam Sơn. Ở buổi đầu khởi nghĩa, nghĩa quân phải đối mặt với nhiều khó khăn, nhưng họ vẫn
Năm 1944 bố tôi viết cuốn Những trang sử vẻ vang và được Nhà xuất bản Mai Lĩnh phát hành. Khi đó bố tôi mới 38 tuổi. Chúng tôi rất vinh hạnh khi được bố
Nhân dịp đầu năm mới Mậu Tuất 2018, lời đầu tiên, Trung tâm Xúc tiến Thương mại và Du lịch Hà Tiên xin trân trọng gửi đến quý đối tác và du khách lời chúc
Liệu trình trêngồm 60 gói và 2 chai thuốc xịt (sử dụng trong 1 tháng)CHỈ ĐỊNHViêm xoang,viêm xoang mãn tínhViêm mũi dị ứngNgạt mũiCảm sổ mũiHắt hơi, sổ mũiMắt mũi đau nhứcTiêu viêm… có thể
**Tục tư trị thông giám** (chữ Hán: 續資治通鑑), là một quyển biên niên sử Trung Quốc gồm 220 quyển do đại thần nhà Thanh là Tất Nguyên biên soạn. ## Quá trình biên soạn Tất
**Tuân Dao** (chữ Hán: 荀瑶, bính âm: Xún Yáo,506 TCN-453 TCN), hay **Trí Dao** (知瑤), **Trí bá Dao** (知伯瑤), **Trí Tương tử** (知襄子), là vị tông chủ thứ sáu của họ Trí, một trong Lục
**Bá Nhan** (chữ Hán: 伯颜, chữ Mông Cổ: ᠪᠠᠶᠠᠨ, chuyển ngữ Poppe: Bayan, chữ Kirin: Баян, 1236 – 11/01/1295), người Bát Lân bộ (Baarin), dân tộc Mông Cổ, là tướng lĩnh nhà Nguyên trong lịch
**Đại Vũ Thần Vương** (4-44, trị vì 18-44)đọc là Muhyul, là vị vua thứ ba của Cao Câu Ly - một trong ba quốc gia của thời kỳ Tam Quốc Triều Tiên. Vua Thần Vương
Nước Đại Việt dưới **triều đại Tây Sơn**, có **quan hệ ngoại giao** với các nước Xiêm La và Trung Quốc ở triều Mãn Thanh. Nguyễn Huệ - tức Hoàng Đế Quang Trung - là
**Chiến tranh Pháp – Đại Nam** hoặc **chiến tranh Pháp – Việt**, hay còn được gọi là **Pháp xâm lược Đại Nam** là cuộc xung đột quân sự giữa nhà Nguyễn của Đại Nam và
**Trần Văn Bảo** (chữ Hán: 陳文寶, 1524 - 1611) là một danh sĩ Việt Nam. Ông đỗ Trạng nguyên khoa Canh Tuất, niên hiệu Cảnh Lịch thứ 3 (1550), đời Mạc Tuyên Tông, làm quan
Trong quá trình xâm lược Việt Nam nửa cuối thế kỷ 19, quân Pháp đánh chiếm thành Vĩnh Long cả thảy hai lần. Trận đầu diễn ra từ ngày 20 cho đến ngày 23 tháng
Từ năm 1960, Đường Nguyễn Huệ, Thành phố Hồ Chí Minh có chợ hoa xuân vào mỗi dịp Tết Nguyên Đán, là nơi tập trung mua bán hoa tết cây cảnh. Nhà vườn tập kết
**Dự thảo Hòa ước Aubaret** (tiếng Pháp: _Projet de traité d'Aubaret_; tiếng Anh: _Draft Treaty of Aubaret_) là những cuộc đàm phán giữa đại diện của Đệ Nhị Đế chế Pháp và Đại Nam nhầm
phải|Tượng thờ Doãn Khuê ở đình xã Nghĩa Thành huyện Nghĩa Hưng tỉnh Nam Định. **Doãn Khuê** (chữ Hán: 尹奎; 1813-1878) là quan Nhà Nguyễn trong lịch sử Việt Nam. Ông từng giữ các chức
**Đại Quang Hiển** (, ? ~ ?) là vị thái tử cuối cùng của vương quốc Bột Hải, là con trai cả của quốc vương Đại Nhân Soạn. Ông đã lãnh đạo những người tị
**Đại Nhân Soạn** (trị vì 906 – 926) là vị quốc vương thứ 15 và là quốc vương cuối cùng của vương quốc Bột Hải. Ông cùng quân đội của vương quốc đã bị đẩy
**Liêu Thái Tông** (25 tháng 11, 902 – 18 tháng 5, 947), tên thật là **Nghiêu Cốt**, tên tiếng Hán **Gia Luật Đức Quang** (耶律德光), tên tự **Đức Cẩn**, là vị hoàng đế thứ hai
**Triệu Ưởng** (chữ Hán: 趙鞅; ?-475 TCN), tức **Triệu Giản tử** (趙簡子) là vị tông chủ thứ 8 của họ Triệu, một trong Lục khanh của nước Tấn và là tổ tiên của quân chủ
**Liêu Thái Tổ** () (872-926), tên là **Gia Luật A Bảo Cơ** (**_Yelü Abaoji_**, 耶律阿保機), phiên âm tiếng Mongol: _Ambagyan_, Hán danh là **Gia Luật Ức** (耶律亿), nhũ danh **Xuyết Lý Chích** (啜里只), là vị
**Gia Luật Bội** (, 899 – 7 tháng 1 năm 937), cũng được biết đến với tên **Gia Luật Đột Dục** (耶律突欲) hay **Gia Luật Đồ Dục** (耶律圖欲), hiệu **Nhân Hoàng vương** (人皇王), và sau
**Triệu Hoán** (chữ Hán: 趙浣; ?-424 TCN), tức **Triệu Hiến tử** (趙獻子), Triệu Hiến hầu (趙獻侯), là tông chủ thứ 11 của họ Triệu, một trong Lục khanh của nước Tấn dưới thời Xuân Thu.
**Mạnh Sưởng** () (919–12 tháng 7, 965), sơ danh **Mạnh Nhân Tán** (孟仁贊), tự **Bảo Nguyên** (保元), được Tống Thái Tổ truy thụy hiệu là **Sở Cung Hiếu Vương** (楚恭孝王), là hoàng đế thứ hai
**Hà Công Trình** (1434 - 1511) còn có tên là **Hà Trình**, **Hà Tông Trình**, sinh tại tỉnh Hà Tĩnh, đỗ Đệ nhị giáp Tiến sĩ đời vua Lê Thánh Tông, làm quan đến Thượng
**Việt Nam** qua các thời kỳ, triều đại nhà nước khác nhau với những tên gọi hoặc quốc hiệu khác nhau. Bên cạnh đó, cũng có những danh xưng chính thức hoặc không chính thức
**Thân Nhân Trung** (, sống vào thế kỷ 15), tự **Hậu Phủ** (), là một danh sĩ Việt Nam, đứng địa vị Phó đô Nguyên súy Tao đàn Nhị thập bát Tú của Lê Thánh
**Lê Thánh Tông** (chữ Hán: 黎聖宗 25 tháng 8 năm 1442 – 3 tháng 3 năm 1497), huý **Lê Tư Thành** (黎思誠), là vị Hoàng đế thứ tư trên danh nghĩa và thứ năm trên
**Lương Tài** là một huyện thuộc tỉnh Bắc Ninh, Việt Nam. ## Địa lý Huyện Lương Tài nằm ở phía nam tỉnh Bắc Ninh, nằm cách thành phố Bắc Ninh khoảng 30 km về phía nam,
**Trần Hưng Học** (- 1673), người xã Thanh Xuân, huyện Thanh Chương, tỉnh Nghệ An. Là tướng nhà Hậu Lê trong lịch sử Việt Nam, tước Triều Nhuận hầu, về sau được truy tặng là
**Giáo dục khoa cử thời Mạc** trong lịch sử Việt Nam phản ánh hệ thống trường học và chế độ khoa cử nước Đại Việt từ năm 1527 đến năm 1592 trong vùng nhà Mạc
**Sở Tuyên vương** (chữ Hán: 楚宣王, trị vì 369 TCN-340 TCN), tên thật là **Hùng Sự** (熊该), hay **Mị Sự** (羋该), là vị vua thứ 38 của nước Sở - chư hầu nhà Chu trong
**Triệu Gia** (chữ Hán: 趙嘉; ?-424 TCN), tức **Triệu Hoàn tử** (趙桓子) là tông chủ thứ 10 của họ Triệu, một trong Lục khanh của nước Tấn dưới thời Xuân Thu. Ông là con trai
**Nam Tử** (chữ Hán: 南子; ? - 480 TCN), họ Tử, là chính thất phu nhân của Vệ Linh công Cơ Nguyên thời Xuân Thu. Sự tích về bà là chuyện bà triệu kiến trực
nhỏ|360x360px| Mười hai cung Hoàng Đạo, hình thu nhỏ từ cuốn [[Sách Thời Đảo. (_Bầu trời: Trật tự và Hỗn loạn_ của Jean-Pierre Verdet, từ loạt 'Chân trời Mới') ]] Trong chiêm tinh học phương