✨Giáp Tuất
Giáp Tuất (chữ Hán: 甲戌) là kết hợp thứ 11 trong hệ thống đánh số Can Chi của người Á Đông. Nó được kết hợp từ thiên can Giáp (Mộc dương) và địa chi Tuất (chó). Trong chu kỳ của lịch Trung Quốc, nó xuất hiện trước Ất Hợi và sau Quý Dậu.
Các năm Giáp Tuất
Giữa năm 1700 và 2200, những năm sau đây là năm Giáp Tuất (lưu ý ngày được đưa ra được tính theo lịch Việt Nam, chưa được sử dụng trước năm 1967):
1754 1814 1874 1934 (14 tháng 2, 1934 — 2 tháng 2, 1935) 1994 (10 tháng 2, 1994 — 30 tháng 1, 1995) 2054 (8 tháng 2, 2054 — 27 tháng 1, 2055) 2114 2174
Sự kiện năm Giáp Tuất
-
Năm 1874, nhà Nguyễn ký Hiệp ước Giáp Tuất, nhượng 3 tỉnh miền Tây Nam Kỳ cho Pháp.
-
Năm 1994, thành lập Trường Đại học Duy Tân - Trường Đại học tư thục Đầu tiên và Lớn nhất miền Trung Việt Nam
👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Giáp Tuất** (chữ Hán: 甲戌) là kết hợp thứ 11 trong hệ thống đánh số Can Chi của người Á Đông. Nó được kết hợp từ thiên can _Giáp_ (Mộc dương) và địa chi _Tuất_
**Hiệp ước Giáp Tuất 1874** là bản hiệp định thứ hai giữa nhà Nguyễn và Pháp, được ký vào ngày 15 tháng 3 năm 1874 giữa đại diện của triều Nguyễn là Lê Tuấn -
Tạp Bút Năm Giáp Tuất 1994 - Di Cảo Đây là một trong những tập di cảo của học giả Vương Hồng Sển, lần đầu tiên được xuất bản. Với những trải nghiệm của tác
Tạp Bút Năm Giáp Tuất 1994 Đây là một trong những tập di cảo của học giả Vương Hồng Sển, lần đầu tiên được xuất bản.Với những trải nghiệm của tác giả về thời cuộc,
**Nguyễn Tự Cường** là hiến sát sứ thời Lê sơ, đỗ hoàng giáp năm 1514. ## Thân thế Nguyễn Tự Cường là người Tam Sơn, huyện Đông Ngàn (Bắc Ninh). ## Sự nghiệp Ông đậu
right **Tuất** (戌) là một trong số 12 chi của Địa chi, thông thường được coi là địa chi thứ 11. Đứng trước nó là Dậu, đứng sau nó là Hợi. Tháng Tuất trong nông
**Hòa ước Nhâm Tuất** là hiệp ước bất bình đẳng đầu tiên giữa Đại Nam và Đế quốc Pháp, theo đó Nhà Nguyễn phải cắt nhượng lãnh thổ 3 tỉnh Nam Kỳ gồm Biên Hòa,
**Giáp** (甲) là một trong số 10 can của Thiên can, thông thường được coi là thiên can thứ nhất. Do sử dụng thiên can địa chi có tính tuần hoàn nên có thể coi
**Hoàng giáp** () là một loại (gọi là giáp) danh hiệu của học vị Tiến sĩ Nho học trong hệ thống khoa bảng thời phong kiến. Loại danh hiệu này được xác định trong kỳ
**Mười hai con giáp** hay còn được gọi là **sinh tiếu** (生肖) là một sơ đồ phân loại dựa trên âm lịch gán một con vật và các thuộc tính đã biết của nó cho
**Lê Tuấn** (chữ Hán: 黎峻, 1818- 1874) là một nhà khoa bảng, nhà ngoại giao và quan đại thần của Nhà Nguyễn. Ông đỗ Hoàng giáp vào năm 1853 và làm quan cho triều đình
nhỏ|phải|Nội và ngoại thất đền thờ Hoàng giáp Tam Đăng Phạm Văn Nghị **Phạm Văn Nghị** (chữ Hán: _范文誼_, 1805-1884) hiệu **Nghĩa Trai**; là một nhà giáo, nhà thơ và là một viên quan nhà
**Nguyễn Trung Ngạn** (chữ Hán: 阮忠彥;1289–1370), tự là **Bang Trực**, hiệu là **Giới Hiên**, là một nhà chính trị, một đại thần có tài của nước Đại Việt thời nhà Trần, được xếp vào hàng
**Độn Giáp** là một trong ba môn học xếp vào tam thức (Thái Ất, Độn giáp, Lục nhâm đại độn). Có sách thêm hai chữ "Kỳ Môn" ở trước và có tên gọi là _Kỳ
**Giáp Hải** (1517 - 1586), sau đổi **Giáp Trừng**, là một nhà chính trị thời nhà Mạc trong lịch sử Việt Nam. Ông giữ nhiều chức vụ quan trọng trong triều đình dưới thời Mạc
**Nguyễn Chính Tuân** hay **Nguyễn Sĩ Tuân** là thượng thư thời Lê sơ, đỗ hoàng giáp năm 1514. ## Thân thế Nguyễn Chính Tuân là người làng Xuân Lũng, huyện Sơn Vi, phủ Lâm Thao,
**Tục tư trị thông giám** (chữ Hán: 續資治通鑑), là một quyển biên niên sử Trung Quốc gồm 220 quyển do đại thần nhà Thanh là Tất Nguyên biên soạn. ## Quá trình biên soạn Tất
**Bá Nhan** (chữ Hán: 伯颜, chữ Mông Cổ: ᠪᠠᠶᠠᠨ, chuyển ngữ Poppe: Bayan, chữ Kirin: Баян, 1236 – 11/01/1295), người Bát Lân bộ (Baarin), dân tộc Mông Cổ, là tướng lĩnh nhà Nguyên trong lịch
**Chiến tranh Pháp – Đại Nam** hoặc **chiến tranh Pháp – Việt**, hay còn được gọi là **Pháp xâm lược Đại Nam** là cuộc xung đột quân sự giữa nhà Nguyễn của Đại Nam và
phải|Tượng thờ Doãn Khuê ở đình xã Nghĩa Thành huyện Nghĩa Hưng tỉnh Nam Định. **Doãn Khuê** (chữ Hán: 尹奎; 1813-1878) là quan Nhà Nguyễn trong lịch sử Việt Nam. Ông từng giữ các chức
**Mạnh Sưởng** () (919–12 tháng 7, 965), sơ danh **Mạnh Nhân Tán** (孟仁贊), tự **Bảo Nguyên** (保元), được Tống Thái Tổ truy thụy hiệu là **Sở Cung Hiếu Vương** (楚恭孝王), là hoàng đế thứ hai
**Hà Công Trình** (1434 - 1511) còn có tên là **Hà Trình**, **Hà Tông Trình**, sinh tại tỉnh Hà Tĩnh, đỗ Đệ nhị giáp Tiến sĩ đời vua Lê Thánh Tông, làm quan đến Thượng
**Việt Nam** qua các thời kỳ, triều đại nhà nước khác nhau với những tên gọi hoặc quốc hiệu khác nhau. Bên cạnh đó, cũng có những danh xưng chính thức hoặc không chính thức
**Hiệp Hòa** là một huyện thuộc tỉnh Bắc Giang, Việt Nam. ## Địa lý Huyện Hiệp Hòa nằm ở phía tây tỉnh Bắc Giang, cách thành phố Bắc Giang khoảng 30 km về phía tây, cách
**Giáo dục khoa cử thời Mạc** trong lịch sử Việt Nam phản ánh hệ thống trường học và chế độ khoa cử nước Đại Việt từ năm 1527 đến năm 1592 trong vùng nhà Mạc
**Tào Tuyết Cần** (1715一1763), tên thật là **Tào Triêm** (曹霑), tự là **Mộng Nguyễn** (梦阮), hiệu là **Tuyết Cần**, **Cần Phố**, **Cần Khê**, là một tiểu thuyết gia người Trung Quốc, tác giả của cuốn
**Dương Không Lộ** (楊空路, 1016-1094), húy **Dương Minh Nghiêm**, hiệu **Khổng Lồ** đọc tránh **Không Lộ** pháp hiệu là **Thông Huyền chân nhân**, **Vân Du Tường** quê gốc làng Giao Thủy (sau đổi là làng
Hoàng giáp **Quách Hữu Nghiêm** (郭有嚴, 1442-1503), quê xã Thái Phúc, huyện Thái Thụy tỉnh Thái Bình, quan nhà Lê sơ, dưới hai đời vua Lê Thánh Tông và Lê Hiến Tông, tới chức Thượng
**Lê Quý Đôn** (chữ Hán: 黎貴惇, 2 tháng 8 năm 1726 – 11 tháng 6 năm 1784), tên lúc nhỏ là **Lê Danh Phương**, tự **Doãn Hậu** (允厚), hiệu **Quế Đường** (桂堂), là vị quan
**Lãnh thổ Việt Nam qua từng thời kỳ** là sự biến đổi không gian sinh tồn của người Việt. Sự biến đổi này mang tính chất phức tạp, lúc bị mất lãnh thổ về các
**Thiệu Trung** là một xã thuộc huyện Thiệu Hóa, tỉnh Thanh Hóa, Việt Nam. ## Địa lý Xã Thiệu Trung nằm ở cực nam huyện Thiệu, có vị trí địa lý: *Phía đông và phía
**Minh Mạng** hay **Minh Mệnh** (chữ Hán: 明命, 25 tháng 5 năm 1791 – 20 tháng 1 năm 1841) là vị hoàng đế thứ hai của triều Nguyễn trị vì từ năm 1820 đến khi
**Tượng tinh** là một món ăn xuất xứ từ Trung Quốc, được Từ Hi thái hậu chiêu đãi các sứ thần phương Tây trong bữa tiệc Xuân năm Giáp Tuất (1874). Tượng tinh còn có
**Nguyễn Văn Tuyên** (chữ Hán: 阮文瑄, 1834 - 1902), tự **Trọng Hiệp** (仲合), hiệu **Kim Giang** (金江), biệt hiệu **Quế Bình Tử** (桂坪子) là một quan đại thần triều Nguyễn, trải bảy đời vua từ
**Sâm thử** (chữ Hán: 參鼠) là một món ăn tươi sống từ loài chuột đồng trong ẩm thực Trung Hoa. Được Từ Hy thái hậu chiêu đãi các sứ thần phương Tây trong bữa tiệc
**Nguyễn Văn Tường** (chữ Hán: 阮文祥; 1824–1886), là đại thần phụ chính của nhà Nguyễn. ## Tên họ và thi cử Ông xuất thân từ một gia đình lao động nghèo thuộc làng An Cư,
**Hồng học** (chữ Hán giản thể: 红学, phồn thể: 紅學) là bộ môn khoa học chuyên nghiên cứu về Hồng lâu mộng, một trong tứ đại danh tác của văn học cổ điển Trung Quốc.
**Vũ Duy Đoán** (chữ Hán: 武惟斷; 1621-1684) là đại thần nhà Lê trung hưng trong lịch sử Việt Nam. ## Thân thế Vũ Duy Đoán người làng Mộ Trạch, huyện Đường An, (nay thuộc xã
**Triều Tiên Túc Tông** (chữ Hán: 朝鲜肃宗, Hangul: 조선 숙종; 7 tháng 10 năm 1661 – 8 tháng 6 năm 1720) là Quốc vương thứ 19 của nhà Triều Tiên. Trị vì từ năm 1674
thumb **Trư vương** (chữ Hán: 豬王) là món heo sữa quay đặc biệt được Từ Hi thái hậu chiêu đãi các sứ thần phương Tây trong bữa tiệc Xuân năm Giáp Tuất (1874). Đây được
**Sơn dương trùng** (chữ Hán: 山羊蟲) là một món ăn được Từ Hi thái hậu chiêu đãi các sứ thần phương Tây trong bữa tiệc Xuân năm Giáp Tuất (1874). Đây được cho là món
**Trứng công** là một món ăn xuất xứ từ Trung Quốc, được Từ Hi thái hậu chiêu đãi các sứ thần phương Tây trong bữa tiệc Xuân năm Giáp Tuất (1874). Đây là món ăn
**Phương chi thảo** là một dược thảo khi ăn vào làm cơ thể mát mẻ đồng thời trị tuyệt các bệnh trầm kha hoặc hiểm nghèo. Được Từ Hi thái hậu chiêu đãi các sứ
**Hải Phòng** là một trong sáu thành phố trực thuộc trung ương của Việt Nam. Đây là thành phố lớn thứ 3 Việt Nam về quy mô kinh tế, đồng thời là một thành phố
**Bùi Khắc Nhất** (chữ Hán: 裴克一; 1533 - 08/11/1609) quê ở Bột Thái, huyện Hoằng Hóa, ngày nay thuộc xã Hoằng Lộc, huyện Hoằng Hóa, tỉnh Thanh Hóa. Ông đỗ Bảng Nhãn năm Ất Sửu
**Đặng Văn Kiều** (chữ Hán: 鄧文喬, 1824-1881) là Đình nguyên Thám hoa khoa Nhã sĩ năm Ất Sửu (1865) đời vua Tự Đức, làm đến Án sát. Nguyên thụ Hàm Thị giảng lĩnh chức Đốc
**Nguyễn Quang Toản ** (chữ Hán: 阮光纘, 1783 – 1802), là vị hoàng đế thứ 3 và cuối cùng của nhà Tây Sơn trong lịch sử Việt Nam. Ông là con trai của vua Quang
**Tống Phúc Lương** (chữ Hán: 宋福樑, thường đọc **Tống Phước Lương**, 1771 - 1834) là ngoại thích, tướng lĩnh phục vụ cho dòng họ Nguyễn từ thời chúa Nguyễn Phúc Thuần cho đến đời vua
**Trọng án Bò Béo Bò Gầy** hoặc **Thảm án Đa Giá Thượng** là một vụ án gây chấn động trong lịch sử Việt Nam, xảy ra từ thập niên 1670 đến năm 1694 với việc
Lăng Ba Quan Thượng Đẳng (mộ tượng trưng). **Thư Ngọc Hầu** (, ? - 1801) tên thật **Nguyễn Văn Thư** (), là một danh tướng của chúa Nguyễn Phúc Ánh trong lịch sử Việt Nam.