✨Độn giáp

Độn giáp

Độn Giáp là một trong ba môn học xếp vào tam thức (Thái Ất, Độn giáp, Lục nhâm đại độn). Có sách thêm hai chữ "Kỳ Môn" ở trước và có tên gọi là Kỳ Môn Độn giáp.

Độn Giáp là môn tính toán căn cứ vào sự tiêu trưởng của Âm Dương để đặt ra những nguyên tắc và định lý quyết đoán sự diễn tiến cát hung của sự vật.

Trong tam thức, nếu như Thái Ất thiên về Thiên, nó nghiên cứu sự chuyển động của các tinh tú ảnh hưởng đến Trái Đất thì Độn Giáp, lại thiên về Địa, nó nghiên cứu ảnh hưởng của địa lý, phong thủy đối với con người.

Nguyên tắc

Độn Giáp là môn dự đoán, phát sinh từ Dịch học, ứng dụng dịch lý. Độn Giáp là hệ thức thời gian theo Can Chi tương ứng với các thuộc tính của Tiết khí, theo một chu kỳ tính theo năm (tháng) hoặc Nguyên, Hội, Vận v.v... mà mỗi vị trí thời gian Can Chi phản ánh một quá trình phát sinh, phát triển và kết quả của sự vật, hiện tượng, con người. Nói đến Độn Giáp là nói đến Tiết khí được lượng hoá qua độ mạnh yếu của khí Âm Dương bằng hằng số của Dịch học gọi là Cục.

Trong mười Thiên can thì ba nhóm Thiên can Ất, Bính, Đinh được gọi là Tam Kỳ, sáu nhóm Thiên can Mậu, Kỷ, Canh, Tân, Nhâm, Quý được gọi là Lục Nghi. Can giáp được ẩn đi nên gọi là Độn Giáp. Tam kỳ tượng trưng cho mặt trời, mặt trăng và tinh tú. (tam kỳ: Nhật kỳ, nguyệt kỳ, tinh kỳ; Lục nghi: là 6 nghi, mỗi nghi 05 ngày, Lục nghi có nghĩa là 30 ngày) Nhật kỳ: là ngày, là mặt trời sáng sủa - Ất kỳ; Nguyệt kỳ: là tháng, là mặt trăng đỏ sáng - Bính kỳ; Tinh kỳ: là giờ, là sao, là vi cấp của 60 giờ trong một nghi 5 ngày (5 x 12 giờ), chi phối bởi 28 vì sao, gọi là Nhị Thập Bát tú, còn gọi là Đinh kỳ; Mỗi Tiết trời có 03 nghi = 15 ngày.

Môn là Bát Môn, tức là tám cửa. Tám cửa gồm có Hưu Môn, Sinh Môn, Thương Môn, Đỗ Môn, Cảnh Môn, Tử Môn, Kinh Môn và Khai Môn. Tám cửa này là từ tám phương vị của Bát Quái mà ra. Trong quân sự còn có tên khác là Bát Trận Đồ. Tên các cửa trong Bát Trận Đồ là Thiên Môn, Địa Môn, Phong Môn, Vân Môn, Long Môn, Hổ Môn, Điểu Môn và Xà Môn. Bát Trận Đồ này xem thì rất đơn giản, dễ dàng nhưng kỳ thực thì thiên biến vạn hóa, cao siêu thần diệu. Bát Môn thực tế là tám loại cảm ứng điện từ của hệ Mặt Trời và Trái Đất đối với con người ta.

Kỳ Môn Độn Giáp: có nghĩa là Giáp trốn ở Mậu, bởi lẽ hai địa chi Hợi và Tí của can Giáp ở Tiết Lập Đông Tiểu Tuyết, Đại Tuyết, Đông chí. Khởi tính năm Giáp Tí ở Thiên can Mậu, nó độn trốn ở can Mậu; Tam Nguyên tức là Thượng Nguyên, Trung Nguyên, Hạ Nguyên; Thượng nguyên (ngươn): 1864-1923; Trung nguyên: 1924-1983; Hạ nguyên: 1984-2043 và 2044 trở lại Thượng nguyên.

Độn giáp được hình thành trên cơ sở bài toán Tổ Hợp Tuyến tính của 10 Can 12 Chi của: (Năm, Tháng, Tiết, Lục nghi, Tam kỳ của Tiên thiên bát quái, Hậu thiên bát quái, cửu cung (Hư, Sinh, Thương, Đổ, Cảnh Tử, Kinh, Khai, Trung ngũ cung); 28 sao (Giác, Cang, Đê, Phòng, Tâm, Vỹ, Cơ, Đẫu, Ngưu, Nữ, Hư, Nguy, Thất, Bích, Khuê, Lâu, Vị, Mão, Tất, Tuy, Sâm, Tỉnh, Quỹ, Liểu, Tinh, Trương, Diệc, Chẩn): Tính bằng giờ theo gọi theo can chi, và sao (y như tính thời gian bằng giờ, phút, giây)...

Muốn hiểu và hành được môn này, bạn phải thuộc bài thơ theo đây: Hưu Môn hung bạo hà phương Lợi; Sinh giả An Hòa, vạn sự thanh; Thương môn đại bại sự nan hành; Đổ thị tiêu diêu, chí khả thành; Cảnh môn hỹ lạc, tâm trung hảo; Tử giả khôn vong, phá tán tranh; Kinh môn tiền hung giai hậu kiết; Khai thời vạn sự cộng ngươn hanh. Bấm độn theo 8 cửa, còn phải thông thạo ngày giờ mình bấm độn, để tính làm một việc ở một thời gian thích hợp, tốt lành nào đó; Cần phải biết từ tháng Giêng đến tháng 12, phối hợp theo can và chi, phối hợp theo Tiết khí, xem rõ trong lục nghi, và tam kỳ, có can chi gì khắc hoặc thuận để phối hợp ra thời điểm, và các phương án dự phòng.

Bát Môn Đại Độn, cũng như Lục Nhâm Đại Độn (6 cách tính độn số), bạn có thể ứng dụng vào phong thủy, đất đai, nhà cửa, tuổi tác ứng nghiệm để sử dụng được. Rất chi tiết, đòi hỏi người muốn học và hành môn này, tâm phải thật thanh tịnh, vô nguyện, các số liệu vi cấp của đại độn cho phép thấy (Tuệ giác) nhiều điều khó nói hết được.

Hiện nay có nhiều trường phái độn giáp được phát triển ở Trung Hoa Đại lục và Đài Loan. Phổ biến nhất là thời gia kỳ môn học, sau đó là niên gia kỳ môn học, nguyệt gia kỳ môn học, nhật gia kỳ môn học...

Đối tượng dự trắc

Kỳ Môn Độn Giáp là môn khoa học cho ta biết được thời điểm nào, phương vị nào sẽ có lợi cho ta và phương vị nào sẽ bất lợi cho ta, rồi ta có thể dựa vào đó cải thiện vận mệnh của ta cho từng thời điểm.
Kỳ Môn Độn Giáp được ứng dụng trong việc lựa chọn thời gian, hướng bày binh, xuất quân, cầu tài, cầu danh, yết kiến quý nhân, xuất hành, khai trương, động thổ, xây cất, tìm người cưới gả …

Trước đây, Độn giáp ứng dụng vào quân sự là chủ yếu. Ngày nay độn giáp có thể ứng dụng trong các hoạt động mang tính cạnh tranh, thi đua, nhất là trong lĩnh vực kinh doanh. Ngoài ra độn giáp còn là công cụ quan trọng trong tính toán địa lý "tam hợp" điều này cũng nói lên sự liên quan mật thiết giữa độn giáp với yếu tố "Địa" trong hệ thống tam tài Thiên - Nhân - Địa.

Cách lập hệ thức độn giáp

Muốn lập Hệ thức Độn giáp, phải có:

Biết năm, tháng, ngày, giờ để tính can chi, xét can ngày để tính được nguyên nào:

  • Can Giáp Kỷ gia với Tý Ngọ Mão Dậu là Thượng nguyên

  • Can Giáp Kỷ gia với Dần Thân Tỵ Hợi là Trung nguyên

  • Can Giáp Kỷ gia với Thìn Tuất Sửu Mùi là Hạ nguyên

Rồi tra tiết khí trong năm, qua đó tính được âm hay dương độn và mấy cục (xem bảng).

Bảng tiết khí - Đôn - cục

Ví dụ xem giờ Giáp Tí, ngày Giáp Tí, tháng Mậu Dần năm Ất Dậu (sau giao thừa Tết Ất Dậu, 09/02/2005):

Ngày xem Giáp Tí thuộc thượng nguyên, tiết Lập xuân, nên có Dương độn 8 cục.

Lập được bảng Lục nghi, Tam kỳ:

Bảng Lục nghi, Tam kỳ

)

Giờ là Giáp Tí, xác định Trực phù là Thiên Nhậm, Trực sử là cửa Sinh.

Lập công thức Độn giáp là Thiên Nhậm / 8 và Sinh môn / 8.

Sau đó an và phân tích vị trí các cửa, các sao và các thần, trên cơ sở Dịch lý, Dịch số tiến hành phân tích và đoán giải.

Cách xét đoán một hệ thức độn giáp

Có nhiều cách xét đoán một hệ thức độn giáp như: xem tổng quát, xem thân thế và vận hạn của một người, xem từng sự việc, xem theo cách bói Dịch, xem về các cách dụng binh và xem các cách đặc biệt...

*Tổng quát: Là xét vế can của giờ xem. Lối coi này được dùng khi cần coi cấp tốc các việc bất thường xảy ra như nghe một hung tin, bị máy mắt trước khi xuất hành hay trước khi việc gì nghi ngờ mà không tuỳ thuộc nơi mình.

Người coi căn cứ giờ ra thuộc can nào (Ất, Bính Đinh…) và căn cứ các sao thuộc vòng cửu tinh, Trực phù lạc vào cung nào mà có phương án đoán giải. Thân thế và vận hạn của một người: Là cách lập lá số độn giáp rồi xét mệnh chủ, nghi kỳ, xét bản mệnh…. Cách xem này tương tự như xem Tử vi, Tử bình, Bát tự Hà Lạc… Từng sự việc: Là dự báo về từng sự việc cụ thể như thời tiết (xem mưa hay tạnh ráo), xem gia trạch cát hung, xem thi cử, xem có thăng chức hay bị đổi đi, hôn nhân, bệnh tật, kiện tụng… *Theo cách bói Dịch: Là căn cứ hệ thức độn giáp, qui về một quẻ Dịch, nạp giáp cho quẻ, an hào thế và hào ứng, an lục thân, lục thú… rồI tiến hành xét đoán như Bói Dịch.

Ngoài ra còn có xem về các cách dụng binh (phân chia chủ khách, bát tướng lâm Bát môn) và xem về các cách đặc biệt của hệ thức độn giáp.

Tham khảo thêm

Tiếng Việt

Độn giáp lược giải, Đỗ Quân Hệ thức thời gian Độn giáp, Bùi Biên Hoà, Nhà xuất bản Văn Hoá dân tộc, 2002. Kỳ Môn Độn Giáp, Nguyễn Mạnh Bảo, Sài Gòn, 1959 Giáo trình Độn Giáp, Vũ Xuân Quang Phi bàn độn giáp yếu giải, Vũ Xuân Quang Âm Dương Kỳ Môn (2 tập), Huỳnh Trung Thuận.

Tiếng Trung

Sách về Độn giáp bằng tiếng Trung sau đây, một số người quan tâm nghiên cứu môn này sưu tầm được, ít có bán tại các hiệu sách ở Việt Nam. Độn Giáp chỉ quy Kim hàm Độn giáp bí kíp toàn thư Kỳ môn Độn giáp pháp khiếu Quỷ Cốc tử bí kíp *Độn Giáp học đại toàn

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Độn Giáp** là một trong ba môn học xếp vào tam thức (Thái Ất, Độn giáp, Lục nhâm đại độn). Có sách thêm hai chữ "Kỳ Môn" ở trước và có tên gọi là _Kỳ
GIỚI THIỆU SÁCH Kỳ Môn Độn Giáp Bộ 2 tập 1. Kỳ Môn Độn Giáp Tập 1 Chiêm Đoán Vận Sự Kỳ môn độn giáp khởi nguồn từ Kinh dịch là học thuật tinh túy
**Lớp thiết giáp hạm** **_Bismarck_** là một lớp thiết giáp hạm của Hải quân Đức Quốc Xã (_Kriegsmarine_) được chế tạo không lâu trước khi Chiến tranh Thế giới thứ hai bùng nổ. Lớp này
**Lớp _King George V**_ (lấy tên theo vua George đệ ngũ của Anh_)_ là lớp thiết giáp hạm áp chót được hoàn tất bởi Hải quân Hoàng gia Anh Quốc. Năm chiếc thuộc lớp này
**Bộ Tư lệnh Tăng Thiết giáp** là cơ quan lãnh đạo cao nhất của Binh chủng Tăng-Thiết giáp Quân đội nhân dân Việt Nam, có nhiệm vụ tham mưu, đề xuất cho Quân uỷ Trung
Khi số lượng quân Đức tham gia Mặt trận Bắc Phi trong Thế chiến thứ hai tăng lên so với cam kết ban đầu ở quy cấp quân đoàn, bộ chỉ huy tối cao của
**_Ise_** (), là chiếc dẫn đầu của lớp _Ise_ gồm hai chiếc thiết giáp hạm của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, từng tham gia hoạt động tại mặt trận Thái Bình Dương trong Thế
**Lớp thiết giáp hạm _North Carolina**_ là một lớp bao gồm hai thiết giáp hạm, _North Carolina_ và _Washington_, được chế tạo cho Hải quân Hoa Kỳ vào cuối thập niên 1930 và đầu thập
**Hormon kích thích tuyến giáp** (còn được gọi là **thyrotropin**, **hormone thyrotropic** hoặc viết tắt **TSH**) là một loại hormone tuyến yên kích thích tuyến giáp sản xuất thyroxine (T 4), và sau đó triiodothyronine
phải|nhỏ| là thiết giáp hạm hiệp ước đầu tiên **Thiết giáp hạm hiệp ước** là những thiết giáp hạm được chế tạo vào những năm 1920 hoặc 1930 theo các điều khoản của một trong
**Trường Đại học Sĩ quan Tăng - Thiết giáp (TGH)** (hay _Trường Sĩ quan Tăng - Thiết giáp_) trực thuộc Bộ Tư lệnh Tăng - Thiết giáp của Bộ Quốc phòng, là trường đào tạo
nhỏ|HMS Dreadnought **Thiết giáp hạm** ()là một loại tàu chiến lớn được bọc thép dày với dàn hỏa lực chính bao gồm pháo có cỡ nòng rất lớn (trên 300mm). Thiết giáp hạm là loại
**_Bismarck_** là một thiết giáp hạm của Hải quân Đức, là chiếc dẫn đầu trong lớp cùng tên, được đặt theo tên vị Thủ tướng nổi tiếng trong thế kỷ 19: Otto von Bismarck, người
nhỏ|phải|Một con tôm hùm sống **Đau đớn ở giáp xác** là trải nghiệm đau đớn được cho là có ở các loài giáp xác như là một biểu hiện của đau đớn ở động vật,
**Trận chiến cuối cùng của thiết giáp hạm _Bismarck**_ diễn ra vào ngày 26-27 tháng 5 năm 1941 tại vùng biển Đại Tây Dương, cách khu vực Brest của Pháp khoảng về phía tây, giữa
phải|Thiết giáp hạm [[USS Texas (1892)|USS _Texas_, chế tạo năm 1892, là thiết giáp hạm đầu tiên của Hải quân Hoa Kỳ. Ảnh màu Photochrom được chụp vào khoảng năm 1898.]] phải|[[HMS Ocean (1898)|HMS _Ocean_,
**Lớp thiết giáp hạm _König**_ là một lớp thiết giáp hạm dreadnought được Hải quân Đế quốc Đức chế tạo ngay trước Chiến tranh Thế giới thứ nhất; lớp bao gồm bốn chiếc _König_, _Grosser
**St. James** là một quận dân cư ở thành phố Westminster của thủ đô Luân Đôn, nước Anh. Vào thế kỷ 17 khu vực này phát triển như một nơi ở của tầng lớp quý
**Lớp thiết giáp hạm _Queen Elizabeth**_ bao gồm năm chiếc thiết giáp hạm thế hệ siêu-dreadnought của Hải quân Hoàng gia Anh. Tên của lớp được đặt nhằm tôn vinh Nữ hoàng Elizabeth đệ nhất
**Binh chủng Thiết giáp Kỵ binh Việt Nam Cộng hòa** (1955-1975) (, **VNACC**) - còn gọi là **Thiết Kỵ** - trực thuộc Quân lực Việt Nam Cộng hòa, là lực lượng xung kích tác chiến
**_Vittorio Veneto_** là một thiết giáp hạm lớp _Littorio_ của Hải quân Hoàng gia Ý (Regia Marina) trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Con tàu được đặt tên theo Trận Vittorio Veneto, một trận
**Lớp thiết giáp hạm** **_Duilio_** (thường được gọi đầy đủ là **_Caio Duilio_** theo tài liệu của Ý, hoặc **lớp thiết giáp hạm** **_Andrea Doria_** trong các tài liệu tiếng Anh) là một lớp thiết
**Cụm tập đoàn quân Sông Don** () là một cụm tập đoàn quân tồn tại trong thời gian ngắn của Lục quân Đức Quốc xã trong Thế chiến thứ hai. Ngày 20 tháng 11 năm
**Lớp thiết giáp hạm _Nassau**_ là một nhóm bốn thiết giáp hạm dreadnought được chế tạo cho Hải quân Đế quốc Đức; là sự đáp trả của Đức đối với việc Hải quân Hoàng gia
**Lớp thiết giáp hạm _Kaiser**_ là một lớp bao gồm năm thiết giáp hạm của Hải quân Đế quốc Đức trong Chiến tranh Thế giới thứ nhất. Chúng là lớp thiết giáp hạm dreadnought thứ
**Động mạch giáp trên** xuất phát từ động mạch cảnh ngoài ngay phía trên sừng lớn của xương móng và tận cùng ở tuyến giáp. ## Cấu trúc Từ chỗ xuất phát ở dưới bờ
**Ung thư tuyến giáp** là ung thư về tuyến giáp, chiếm khoảng 1% các loại ung thư. Nó là ung thư tuyến nội tiết thường gặp nhất. Đa số ung thư tuyến giáp là carcinôm
**_Kongō_** (tiếng Nhật: 金剛, Kim Cương) là chiếc tàu chiến-tuần dương đầu tiên của Hải quân Đế quốc Nhật Bản thuộc kiểu siêu-Dreadnought, là chiếc dẫn đầu của lớp Kongō bao gồm những chiếc _Hiei_,
**Lớp thiết giáp hạm _Scharnhorst**_ là những tàu chiến chủ lực đầu tiên, thuật ngữ dùng để chỉ tàu chiến-tuần dương hay thiết giáp hạm, được chế tạo cho Hải quân Đức (_Kriegsmarine_) sau Chiến
**_Littorio_** là thiết giáp hạm dẫn đầu lớp thiết giáp hạm _Littorio_ của Regia Marina (Hải quân Hoàng gia Ý) trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Con tàu được đặt theo tên gọi của
**Lớp thiết giáp hạm _Montana**_ là một lớp thiết giáp hạm được vạch kế hoạch cho Hải quân Hoa Kỳ nhằm nối tiếp lớp _Iowa_; sẽ chậm hơn nhưng lớn hơn, có vỏ giáp tốt
**Động vật giáp xác** (**Crustacea**) còn gọi là **động vật vỏ giáp** hay **động vật thân giáp** là một phân ngành động vật Chân khớp được đặc trưng bởi bộ xương ngoài bằng kitin và
**Lê Quý Đôn** (chữ Hán: 黎貴惇, 2 tháng 8 năm 1726 – 11 tháng 6 năm 1784), tên lúc nhỏ là **Lê Danh Phương**, tự **Doãn Hậu** (允厚), hiệu **Quế Đường** (桂堂), là vị quan
**Lớp thiết giáp hạm _Kaiser Friedrich III**_ là một lớp thiết giáp hạm tiền-dreadnought của Hải quân Đế quốc Đức trước Chiến tranh Thế giới thứ nhất; lớp bao gồm năm chiếc, tất cả đều
**Lớp thiết giáp hạm _Helgoland**_ là lớp thiết giáp hạm dreadnought thứ hai của Hải quân Đế quốc Đức. Được chế tạo từ năm 1908 đến năm 1912, lớp bao gồm bốn chiếc: _Helgoland_, _Ostfriesland_,
**Lớp thiết giáp hạm _Deutschland**_ là một nhóm bao gồm năm thiết giáp hạm tiền-dreadnought được chế tạo cho Hải quân Đức. Lớp bao gồm các chiếc SMS _Deutschland_, SMS _Hannover_, SMS _Pommern_, SMS _Schlesien_
**Lớp thiết giáp hạm Amagi** là một lớp thiết kế thiết giáp hạm nhanh của Hải quân Đế quốc Nhật Bản trong những năm 1920. Chúng được thiết kế để củng cố "Hạm đội tám-tám"
**Vân Đồn** là một đặc khu thuộc tỉnh Quảng Ninh, Việt Nam. ## Địa lý Đặc khu Vân Đồn nằm ở phía đông tỉnh Quảng Ninh, là một vùng biển nằm trong vịnh Bắc Bộ
Trung Quốc có hai tỉnh và khu tự trị tiếp giáp với Việt Nam, đó là Vân Nam và Quảng Tây. ***Vân Nam**: có ba địa khu (địa cấp thị và châu tự trị) tiếp
**Buôn Đôn** là một huyện miền núi biên giới nằm ở phía tây tỉnh Đắk Lắk, Việt Nam. ## Địa lý Huyện Buôn Đôn nằm ở phía tây của tỉnh Đắk Lắk, cách thành phố
**Lớp thiết giáp hạm _Colossus**_ bao gồm hai chiếc thiết giáp hạm _Colossus_ và _Hercules_ của Hải quân Hoàng gia Anh Quốc, nằm trong số những thiết giáp hạm thế hệ dreadnought đầu tiên tiếp
**Vườn quốc gia Yok Đôn** là một trong những khu rừng đặc dụng lớn nhất Việt Nam, thuộc 2 tỉnh Đắk Nông và Đắk Lắk. ## Vị trí địa lý Vườn quốc gia Yok Don
**Binh chủng Tăng - Thiết giáp Quân đội nhân dân Việt Nam** là một binh chủng trong tổ chức Quân đội nhân dân Việt Nam, chịu trách nhiệm tác chiến đột kích trên bộ và
**Khu Bexley của Luân Đôn** (tiếng Anh: _London Borough of Bexley_) là một khu tự quản Luân Đôn nằm ở phía đông nam Đại Luân Đôn, là một phần của vùng Ngoại Luân Đôn. Nơi
**_Courbet_** là chiếc dẫn đầu của lớp thiết giáp hạm _Courbet_ bao gồm bốn chiếc, những thiết giáp hạm thế hệ dreadnought đầu tiên được chế tạo cho Hải quân Pháp. Nó được hoàn tất
**Lớp thiết giáp hạm _King George V**_ là một loạt bốn thiết giáp hạm siêu-dreadnought được Hải quân Hoàng gia Anh Quốc chế tạo ngay trước Chiến tranh Thế giới thứ nhất và đã phục
**Chợ Đồn** là một xã nằm ở phía tây của tỉnh Thái Nguyên, Việt Nam. ## Địa lý Xã Chợ Đồn có vị trí địa lý: *Phía đông giáp xã Bạch Thông và xã Yên
**Buôn Đôn** là một xã thuộc tỉnh Đắk Lắk, Việt Nam. ## Địa lý Xã Krông Na nằm ở phía tây huyện Buôn Đôn, cách thành phố Buôn Ma Thuột 50 km, có vị trí địa
**Lớp thiết giáp hạm _Littorio**_ là một lớp thiết giáp hạm của Regia Marina (Hải quân Hoàng gia Ý). Lớp này bao gồm bốn tàu - _Littorio_, _Vittorio Veneto_, _Roma_, và _Impero_ - nhưng chỉ
**Lớp thiết giáp hạm _Richelieu**_ là những thiết giáp hạm lớn nhất cũng là cuối cùng của Hải quân Pháp. Có nguồn gốc từ lớp thiết giáp hạm _Dunkerque_, lớp tàu này dự định trang