✨Bính Tuất
Bính Tuất (chữ Hán: 丙戌) là kết hợp thứ 23 trong hệ thống đánh số Can Chi của người Á Đông. Nó được kết hợp từ thiên can Bính (Hỏa dương) và địa chi Tuất (Chó). Trong chu kỳ của lịch Trung Quốc, nó xuất hiện trước Đinh Hợi và sau Ất Dậu.
Các năm Bính Tuất
Giữa năm 1700 và 2200, những năm sau đây là năm Bính Tuất (lưu ý ngày được đưa ra được tính theo lịch Việt Nam, chưa được sử dụng trước năm 1967):
1706 1766 1826 1886 1946 (2 tháng 2, 1946 – 21 tháng 1, 1947) 2006 (29 tháng 1, 2006 – 16 tháng 2, 2007) 2066 (26 tháng 1, 2066 – 13 tháng 2, 2067) 2126 *2186
Sự kiện năm Bính Tuất
Ngày 7/11/2006: Việt Nam chính thức là thành viên thứ 150 của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO).
👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Bính Tuất** (chữ Hán: 丙戌) là kết hợp thứ 23 trong hệ thống đánh số Can Chi của người Á Đông. Nó được kết hợp từ thiên can _Bính_ (Hỏa dương) và địa chi _Tuất_
right **Tuất** (戌) là một trong số 12 chi của Địa chi, thông thường được coi là địa chi thứ 11. Đứng trước nó là Dậu, đứng sau nó là Hợi. Tháng Tuất trong nông
nhỏ|phải|Khẩu hiệu kỷ niệm Ngày Thương binh liệt sĩ năm 2013 (66 năm) tại nghĩa trang Nguyễn Văn Trỗi, Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh **Ngày thương binh - liệt sĩ** (ngày **27 tháng
**Mùa bão Tây Bắc Thái Bình Dương 2018** là một mùa bão hoạt động mạnh có tất cả 29 cơn bão (bao gồm 1 cơn bão từ Trung tâm Thái Bình Dương di chuyển sang),
phải|Cửa Đông thành Bình Định phục chế lại nhỏ|Bản vẽ thành Đồ Bàn **Thành Bình Định** là một tòa thành cổ, được vua Gia Long cho xây dựng vào năm 1814 với vai trò là
**Võ Trọng Bình** (武仲平, 1808-1898), hay **Vũ Trọng Bình**, tự **Sư Án**, là một đại thần thời nhà Nguyễn trong lịch sử Việt Nam. Ông làm quan trải chín đời vua, nổi tiếng là người
**Bộ Cựu chiến binh Hoa Kỳ** hay **Bộ Cựu chiến binh vụ Hoa Kỳ** (_United States Department of Veterans Affairs_, viết tắt **VA**) là một bộ trong Chính phủ Hoa Kỳ có trách nhiệm điều
**Bính** là một trong số 10 can của Thiên can, thông thường được coi là thiên can thứ ba. Đứng trước nó là Ất, đứng sau nó là Đinh. Về phương hướng thì Bính chỉ
**Triệu Vô Tuất** (chữ Hán: 赵毋卹; ?-425 TCN), tức **Triệu Tương tử** (赵襄子) là vị tông chủ thứ 9 của họ Triệu, một trong Lục khanh của nước Tấn dưới thời Xuân Thu và là
**Hòa ước Nhâm Tuất** là hiệp ước bất bình đẳng đầu tiên giữa Đại Nam và Đế quốc Pháp, theo đó Nhà Nguyễn phải cắt nhượng lãnh thổ 3 tỉnh Nam Kỳ gồm Biên Hòa,
**Thẩm Doãn Tuất** (chữ Hán: 沈尹戌, ? – 506 TCN) hay **Thẩm Doãn Thú** (沈尹戍), tính là **_' (芈, dòng dõi vua Sở), thị là _**' (沈尹, thuộc dòng dõi , con trai của Sở
**Hiệp ước Giáp Tuất 1874** là bản hiệp định thứ hai giữa nhà Nguyễn và Pháp, được ký vào ngày 15 tháng 3 năm 1874 giữa đại diện của triều Nguyễn là Lê Tuấn -
**Canh Tuất** (chữ Hán: 庚戌) là kết hợp thứ 47 trong hệ thống đánh số Can Chi của người Á Đông. Nó được kết hợp từ thiên can _Canh_ (Kim dương) và địa chi _Tuất_
nhỏ|Logo Wikipedia Tết Mậu Tuất 2018 **Mậu Tuất** (chữ Hán: 戊戌) là kết hợp thứ 35 trong hệ thống đánh số Can Chi của người Á Đông. Nó được kết hợp từ thiên can _Mậu_
Đền Thờ Lãnh Binh Thăng Tại Mỹ Thạnh, Bến Tre. **Nguyễn Ngọc Thăng** (1798 - 1866) là một võ tướng nhà Nguyễn, thuộc thế hệ tham gia chiến đấu chống Pháp đầu tiên của Bến
nhỏ|thế=|381x381px|Lễ dâng hương Đức Quốc tổ Lạc Long Quân tại Đền Nội Bình Đà **Lễ hội Bình Đà** là một lễ hội truyền thống Việt Nam được tổ chức tại làng Bình Đà, đây là
**Trở binh hành** (阻兵行; _Bài hành về việc binh đao làm nghẽn đường_) là một tác phẩm chữ Hán của Nguyễn Du (1766-1820), một nhà thơ lớn của dân tộc Việt Nam. ## Giới thiệu
**Trần Hữu Tuất** (1956 – 2022) là một sĩ quan cấp cao trong Quân đội nhân dân Việt Nam, hàm Thiếu tướng, từng là Phó Tư lệnh Quân khu 4 (2009–2016) và là đại biểu
**Tống Bình công** (chữ Hán: 宋平公, ?-532 TCN, trị vì: 575 TCN-532 TCN), tên thật là **Tử Thành** (子成), là vị vua thứ 26 của nước Tống - chư hầu nhà Chu trong lịch sử
**Lê Trực** (chữ Hán: 黎直, 1828-1918) là một võ quan thời nhà Nguyễn và thủ lĩnh nghĩa quân Cần Vương cuối thế kỉ XIX tại quê nhà. Khi vua Hàm Nghi xuống chiếu Cần Vương
**Lê Long Đĩnh** (chữ Hán: 黎龍鋌 15 tháng 11 năm 986 – 19 tháng 11 năm 1009) là vị hoàng đế thứ 3 cũng là vị hoàng đế cuối cùng của nhà Tiền Lê trong
**Lê Quang Bỉnh** (? – ?), hiệu **Thận Trai**, là danh thần triều Nguyễn trong lịch sử Việt Nam. ## Tiểu sử **Lê Quang Bỉnh** là người huyện Hương Trà, phủ Thừa Thiên (nay thuộc
** Yên Cường ** là một xã thuộc tỉnh Ninh Bình, Việt Nam. Trụ sở xã nằm cách phường Hoa Lư - trung tâm tỉnh lỵ Ninh Bình 16 km về phía Đông. Theo Nghị quyết
**_Hai Bình làm thủy điện_** là bộ phim điện ảnh thể loại hài của Việt Nam năm 2001, là phim điện ảnh đầu tay của Trần Lực trong vai trò đạo diễn với kịch bản
Tộc phả là một kho tàng chứa đựng mối quan hệ tình cảm sâu đậm của những người con, người cháu có cùng chung một huyết thống. Là tình cảm thiêng liêng rất tự nhiên,
**Bùi Bỉnh Trục** tức **Bùi Trực** hay **Bùi Trục** (1730 – 1815) hiệu **Đản Trai**, người làng Thịnh Liệt, huyện Thanh Trì (Hà Nội). Ông là tác gia có tiếng, để lại cho đời tác
**Phan Đình Bình** (, 1831 - 1888) là một danh thần nhà Nguyễn ở cuối thế kỷ XIX-đầu thế kỷ XX trong lịch sử Việt Nam. Ông là cha của Từ Minh Huệ Hoàng Hậu
**Cục Kỹ thuật Binh chủng ** trực thuộc Tổng cục Kỹ thuật**,** Bộ Quốc phòng Việt Nam, thành lập ngày 10 tháng 12 năm 1999 là cơ quan đầu ngành quản lý và bảo đảm
**Tục tư trị thông giám** (chữ Hán: 續資治通鑑), là một quyển biên niên sử Trung Quốc gồm 220 quyển do đại thần nhà Thanh là Tất Nguyên biên soạn. ## Quá trình biên soạn Tất
**Bá Nhan** (chữ Hán: 伯颜, chữ Mông Cổ: ᠪᠠᠶᠠᠨ, chuyển ngữ Poppe: Bayan, chữ Kirin: Баян, 1236 – 11/01/1295), người Bát Lân bộ (Baarin), dân tộc Mông Cổ, là tướng lĩnh nhà Nguyên trong lịch
**Trần Văn Bảo** (chữ Hán: 陳文寶, 1524 - 1611) là một danh sĩ Việt Nam. Ông đỗ Trạng nguyên khoa Canh Tuất, niên hiệu Cảnh Lịch thứ 3 (1550), đời Mạc Tuyên Tông, làm quan
phải|Tượng thờ Doãn Khuê ở đình xã Nghĩa Thành huyện Nghĩa Hưng tỉnh Nam Định. **Doãn Khuê** (chữ Hán: 尹奎; 1813-1878) là quan Nhà Nguyễn trong lịch sử Việt Nam. Ông từng giữ các chức
**Liêu Thái Tông** (25 tháng 11, 902 – 18 tháng 5, 947), tên thật là **Nghiêu Cốt**, tên tiếng Hán **Gia Luật Đức Quang** (耶律德光), tên tự **Đức Cẩn**, là vị hoàng đế thứ hai
**Liêu Thái Tổ** () (872-926), tên là **Gia Luật A Bảo Cơ** (**_Yelü Abaoji_**, 耶律阿保機), phiên âm tiếng Mongol: _Ambagyan_, Hán danh là **Gia Luật Ức** (耶律亿), nhũ danh **Xuyết Lý Chích** (啜里只), là vị
**Gia Luật Bội** (, 899 – 7 tháng 1 năm 937), cũng được biết đến với tên **Gia Luật Đột Dục** (耶律突欲) hay **Gia Luật Đồ Dục** (耶律圖欲), hiệu **Nhân Hoàng vương** (人皇王), và sau
**Đại Quang Hiển** (, ? ~ ?) là vị thái tử cuối cùng của vương quốc Bột Hải, là con trai cả của quốc vương Đại Nhân Soạn. Ông đã lãnh đạo những người tị
**Đại Nhân Soạn** (trị vì 906 – 926) là vị quốc vương thứ 15 và là quốc vương cuối cùng của vương quốc Bột Hải. Ông cùng quân đội của vương quốc đã bị đẩy
**Mạnh Sưởng** () (919–12 tháng 7, 965), sơ danh **Mạnh Nhân Tán** (孟仁贊), tự **Bảo Nguyên** (保元), được Tống Thái Tổ truy thụy hiệu là **Sở Cung Hiếu Vương** (楚恭孝王), là hoàng đế thứ hai
**Lê Thánh Tông** (chữ Hán: 黎聖宗 25 tháng 8 năm 1442 – 3 tháng 3 năm 1497), huý **Lê Tư Thành** (黎思誠), là vị Hoàng đế thứ tư trên danh nghĩa và thứ năm trên
**Lương Tài** là một huyện thuộc tỉnh Bắc Ninh, Việt Nam. ## Địa lý Huyện Lương Tài nằm ở phía nam tỉnh Bắc Ninh, nằm cách thành phố Bắc Ninh khoảng 30 km về phía nam,
**Hà Công Trình** (1434 - 1511) còn có tên là **Hà Trình**, **Hà Tông Trình**, sinh tại tỉnh Hà Tĩnh, đỗ Đệ nhị giáp Tiến sĩ đời vua Lê Thánh Tông, làm quan đến Thượng
**Mạc Thiên Tứ** (chữ Hán: 鄚天賜, , sinh ngày 12 tháng 12, 1699 hoặc 16 tháng 12, 1705 hoặc 1 tháng 1, 1718, mất ngày 18 tháng 6, 1780), tự là **Sĩ Lân** (士麟, ),
Họ **Đồng (同)** là một họ của người Việt Nam. Biểu tượng của dòng họ Đồng tại Việt Nam ## Nguồn gốc họ Đồng Việt Nam Các triều đại phong kiến ở Việt Nam có
**Tết Nguyên Đán** (còn gọi là **Tết Cả**, **Tết Ta**, **Tết Âm lịch**, **Tết Cổ truyền**, **Tết Á Đông** hay đơn giản là **Tết**) là dịp lễ đầu năm mới theo âm lịch của Việt
Hoàng giáp **Quách Hữu Nghiêm** (郭有嚴, 1442-1503), quê xã Thái Phúc, huyện Thái Thụy tỉnh Thái Bình, quan nhà Lê sơ, dưới hai đời vua Lê Thánh Tông và Lê Hiến Tông, tới chức Thượng
**Phan Thanh Giản** (chữ Hán: 潘清簡; 1796–1867), tự **Tĩnh Bá** (靖伯), **Đạm Như** (淡如), hiệu **Mai Xuyên** (梅川), **Lương Khê** (梁溪); là một quan đại thần triều Nguyễn trong lịch sử Việt Nam. Ông là
**Nguyễn Thị Lộ** (chữ Hán: 阮氏路; 1400 (?) – 1442), là một nữ quan triều Lê sơ và là người vợ lẽ của Nguyễn Trãi, một danh nhân nổi tiếng trong lịch sử Việt Nam.
**Thái Thanh** (chữ Hán: 蔡清, 1453 – 1508), tên tự là **Giới Phu**, hiệu là **Hư Trai**, người huyện Tấn Giang, phủ Tuyền Châu , là quan viên, học giả nhà Minh. Ông là nhà
**Giáo dục khoa cử thời Mạc** trong lịch sử Việt Nam phản ánh hệ thống trường học và chế độ khoa cử nước Đại Việt từ năm 1527 đến năm 1592 trong vùng nhà Mạc
nhỏ|phải|Tượng Chưởng Trung Quân Nguyễn Văn Thành được tôn trí thờ sau 1868 tại một ngôi miếu cận Đại Nội Huế**Nguyễn Văn Thành** (chữ Hán: 阮文誠; 1758–1817) thiếu thời đã theo cha chinh chiến, về