✨Amenhotep-Huy

Amenhotep-Huy

Amenhotep-Huy là một vị Tể tướng của Ai Cập cổ đại dưới triều đại của Amenhotep III. Bên cạnh vai trò là tể tướng của Amenhotep III, Amenhotep-Huy còn là quan đốc chính của Thượng và Hạ Ai Cập, quan giám sát toàn bộ công nhân của Đức vua ở Thượng và Hạ Ai Cập.

Cuộc đời và sự nghiệp

Có hai vị Tể tướng vào thời điểm này và Amenhotep-Huy đã phụng sự bên cạnh một vị tể tướng khác là Ramose. Chúng ta không biết một cách hoàn toàn rõ ràng về việc ai là tể tướng của miền Bắc Ai Cập và ai là tể tướng của miền Nam. Amenhotep-Huy được chứng thực ở cả miền bắc và miền nam. Ông được chứng thực trong những dòng chữ khắc ở Gebel el Silsila, tại đó ông đã giám sát công việc trong mỏ đá sa thạch.

Một nhóm nghiên cứu đa quốc gia dưới sự dẫn dắt của Instituto de Estudios del Antiguo Egipto de Madrid và tiến sĩ Martin Valentin đã tiến hành nghiên cứu các chi tiết kiến trúc của ngôi mộ này từ 2009. Vào tháng 2 năm 2014, Bộ cổ vật Ai Cập đã công bố về cái được gọi là bằng chứng thuyết phục mà cho thấy rằng Akhenaten đã chia sẻ quyền lực với vua cha trong ít nhất 8 năm, dựa trên bằng chứng đến từ ngôi mộ của tể tướng Amenhotep-Huy. Do đó, Amenhotep-Huy đã phải nắm giữ chức vụ của ông trong giai đoạn đồng nhiếp chính này.

👁️ 2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Amenhotep-Huy** là một vị Tể tướng của Ai Cập cổ đại dưới triều đại của Amenhotep III. Bên cạnh vai trò là tể tướng của Amenhotep III, Amenhotep-Huy còn là quan đốc chính của Thượng
**Amenhotep tên là Huy** là Phó vương của Kush dưới triều đại của Tutankhamen. Ông là người đã kế tục Tuthmosis, người đã nắm giữ chức vụ này dưới thời Akhenaten. Sau này ông lại
**Amenhotep**, hay **Amenophis**, ý nghĩa tên gọi: "_Làm hài lòng thần Amun_", là một cái tên được đặt cho cả nam giới trong văn hóa Ai Cập cổ đại. Tên này có thể đề cập
**Amenhotep III** (tên Hy Lạp hóa là **Amenophis III**; tên tiếng Ai Cập: **Amāna-Ḥātpa**; dịch nghĩa: _Amun đẹp lòng_), còn gọi là Amenhotep Vĩ Đại là vị pharaon thứ 9 thuộc Vương triều thứ 18
**Amenhotep II** (hay **Amenophis II**, có nghĩa là "Thần Amun hài lòng") là vị pharaon thứ bảy của Vương triều thứ 18 của Ai Cập. Amenhotep thừa hưởng vương quốc rộng lớn từ vua cha
**Amenhotep I**, hay **Amenophis I**, là vị pharaon thứ nhì của Vương triều thứ 18 thuộc Ai Cập cổ đại. Ông là con trai vua Ahmose I và khi vua cha qua đời,Amenhotep I nối
**Amenhotep**, sống vào khoảng nửa đầu thế kỷ 14 TCN, là một quan chức phục vụ dưới thời pharaon Amenhotep III, một vị vua thuộc Vương triều thứ 18 trong lịch sử Ai Cập cổ
**Akhenaten** () còn được viết là **Echnaton**, **Akhenaton**, **Ikhnaton**, và **Khuenaten**; (, có nghĩa là _Người lính của Aten_), ông còn được biết đến với tên gọi là **Amenhotep IV** (nghĩa là _thần Amun hài
**Amenemope**, còn được viết là **Amenemopet**, **Amenemipet** hay **Amunemopet**, là tên được đặt bởi giới quý tộc trong văn hóa Ai Cập cổ đại. Tên gọi này có thể chỉ đến những người sau đây:
**Quần thể đền Karnak**, thường gọi tắt là **đền Karnak**, là một di tích nổi tiếng nằm ở thành phố Thebes, kinh đô cũ của Ai Cập. Di tích này gồm nhiều tàn tích của
**Ahmose I**, hay **Ahmosis I** hoặc **Amasis I**, là một pharaon của Ai Cập cổ đại và là người sáng lập ra Vương triều thứ 18. Ông là thành viên của hoàng gia Thebes, con
**Mycenae** (Tiếng Hy Lạp Μυκῆναι _Mykēnai_) là một địa điểm khảo cổ tại Hy Lạp, nằm cách Athens khoảng 90 km về phía Tây Nam, ở phía Đông Bắc Peloponnese. Mycenae nằm ở vùng Argolis,
nhỏ|phải|[[Howard Carter kiểm tra quan tài trong cùng để xác ướp vua Tutankhamun]] **Xác ướp** là một người hoặc động vật có da với các cơ quan đã được bảo quản bằng cách tiếp xúc
**Beketaten** (tiếng Ai Cập: _bꜣk.t-itn_) là một công chúa Ai Cập cổ đại sống vào thời kỳ Vương triều thứ 18. Tên gọi của công chúa có nghĩa là "_Người hầu gái của Aten_". ##
thumb|Chân dung Flinders Petrie do [[Philip de László|Philip Alexius de Laszlo vẽ năm 1934]] thumb|Đồ gốm Ai Cập sơn đỉnh màu đen đặc biệt của thời kỳ tiền vương triều gắn với hệ thống xác
**Hatshepsut** hay **Hatchepsut** (), (khoảng 1508-1458 TCN) là con gái của pharaon Thutmosis I đồng thời vừa là chị cùng cha khác mẹ vừa là vợ của pharaon Thutmosis II, trị vì Ai Cập trong
**Mitanni** () là quốc gia của người Hurria ở phía bắc Lưỡng Hà vào khoảng 1500 TCN, vào thời đỉnh cao của mình trong thế kỷ 14 TCN quốc gia này bao gồm lãnh thổ
thumb|[[Tượng Nhân sư lớn và Quần thể kim tự tháp Giza là những biểu tượng nổi bật nhất của nền văn minh Ai Cập cổ đại]] **Ai Cập cổ đại** là một nền văn minh
**Tutankhamun** (); phát âm theo tiếng Ai Cập cổ là **Tutankhamen** là một pharaon Ai Cập thuộc Vương triều thứ 18, trị vì vào khoảng những năm 1332-1323 TCN (theo bảng niên đại quy ước),
**Ankhkheperure Smenkhkare Djeser Kheperu** (còn gọi **Smenkhkare**, hay **Smenkhare** hoặc **Smenkare**, có nghĩa "Sinh lực là linh hồn của thần Ra") là pharaon ngắn ngủi của Vương triều thứ 18, người được xem là người
Kheperkheperure **Ay**, hay **Aya** hoặc **Aye** hoặc **Eye** là vị pharaon thứ 14 của Ai Cập cổ đại thuộc Vương triều thứ 18, vương triều đầu tiên của thời đại Tân vương quốc. Ay từng
**Ahmose-Sitamun** (_"Con của thần Mặt trăng, Con gái của thần Amun"_) là một công chúa của thuộc Vương triều thứ 18. ## Thân thế Ahmose-Sitamun con gái của pharaon Ahmose I và vương hậu Ahmose-Nefertari;
**Iaret** là Chính thất Vương hậu thứ hai của Pharaon Thutmose IV thời kỳ Vương triều thứ 18 trong lịch sử Ai Cập cổ đại. Trên một tấm bia đá đánh dấu năm trị vì
**Deir el-Bahari** hoặc **Dayr al-Bahri** ( _al-Dayr al-Baḥrī_ "Tu viện phía Bắc") là một quần thể các đền thờ phục vụ cho tang lễ và tưởng niệm, và các lăng mộ nằm trên bờ tây
**Tượng Nhân sư lớn ở Giza** ( , ), thường được biết đến với tên gọi **tượng Nhân sư**, là một bức tượng làm bằng đá vôi hình một con nhân sư (một sinh vật
**Aperel** (đôi khi được viết là **Aperia**) là một Tể tướng của Ai Cập cổ đại. Ông đã đảm nhiệm vai trò tể tướng dưới triều đại của các vị vua thuộc vương triều thứ
**_Dòng sông huyền bí_** (Nhật: 天は赤い河のほとり / _Sora wa Akai Kawa no Hotori: Anatolia Story_; Anh: _Red River_) là một shōjo manga lịch sử cổ đại của mangaka Shinohara Chie. Truyện được Shogakukan xuất bản
**Ramesses VI Nebmaatre-Meryamun** (đôi khi được viết là **Ramses** hoặc **Rameses**, còn được biết đến với tên gọi khi là hoàng tử của ông là **Amenherkhepshef C**) là vị vua thứ Năm thuộc Vương triều
**Ramesses II** (hay **Ramesses đại đế**, **Ramses II**, **Rameses II**, ông cũng được biết đến với tên **Ozymandias** theo tiếng Hy Lạp, từ sự chuyển ký tự từ tiếng Hy Lạp sang một phần tên
**Merneptah** (hay **Merentaph**) là vị vua thứ tư của Vương triều thứ 19 của Ai Cập cổ đại. Ông cai trị trong khoảng từ cuối tháng 7 hoặc đầu tháng 8, 1213 đến 2 tháng
**Khaneferre Sobekhotep IV** là một trong số những vị vua Ai Cập hùng mạnh thuộc vương triều thứ 13 (khoảng từ 1803 TCN tới khoảng năm 1649 TCN), ông đã trị vì ít nhất tám
nhỏ|Tượng Imhotep tại [[bảo tàng Louvre]]
**Imhotep** (thỉnh thoảng được đánh vần thành **Immutef**, **Im-hotep**, hay **Ii-em-Hotep**; được người Hy Lạp gọi là **Imuthes**), Thế kỷ 27 trước Công Nguyên (2650-2600 Trước Công
**Khufu** ( ; thường được biết đến theo cách gọi ở Hy Lạp cổ đại là **Cheops** hay **Kheops**; tên đầy đủ là **Khnum Khufu** ) là một vị pharaon của vương triều thứ Tư
**Tey** là một vương hậu sống vào thời kỳ Vương triều thứ 18 trong lịch sử Ai Cập cổ đại. Bà là Chính cung của pharaon Kheperkheprure Ay, vua áp chót của vương triều này.
**Amenmose** là một quý tộc Ai Cập cổ đại, ông đã sống dưới triều đại của Thutmose III và Amenhotep II. Tước hiệu của ông là _Chỉ huy của quân đội_, _Con mắt của đức
**Ngôi mộ KV48** là một ngôi mộ Ai Cập cổ nằm trong Thung lũng của các vị Vua ở Ai Cập. Nó chứa đựng xác ướp đã chôn cất của quý tộc Amenemopet gọi là
**Akhmim** hay Ngải Hách Mễ Mỗ là một thành phố ở Sohag Governorate của Thượng Ai Cập. Người Hy Lạp cổ đại gọi là _ 'Khemmis' _, _ 'Chemmis' _ và _ 'Panópolis' _, nó
**Danh sách các pharaon** của Ai Cập cổ đại bắt đầu từ giai đoạn Tiền Vương triều khoảng năm 3100 trước công nguyên tới Vương triều Ptolemaios sau khi Ai Cập trở thành một tỉnh
**Seqenenre Tao** (hay **Seqenera Djehuty-aa**, **Sekenenra Taa** hoặc **The Brave**) là vị pharaon cai trị cuối cùng của vương quốc địa phương thuộc Vương quốc Thebes, Ai Cập, trong Vương triều XVII trong Thời kỳ