✨ACID

ACID

ACID là từ viết tắt các chữ cái đầu của bốn từ tiếng Anh atomicity, consistency, isolation, và durability. Chúng được coi là bốn thuộc tính quan trọng của một hệ quản trị cơ sở dữ liệu khi xử lý bất kỳ giao dịch nào. Nếu thiếu một trong những thuộc tính này thì tính toàn vẹn của cơ sở dữ liệu khó có thể được đảm bảo. Trong một hệ quản trị cơ sở dư liệu, một giao dịch là một đơn vị lô gích thao tác trên dữ liệu, có thể bao gồm nhiều thao tác. Chẳng hạn việc chuyển tiền từ tài khoản này sang tài khoản khác là một giao dịch, bao gồm thao tác trừ tiền một tài khoản và cộng tiền vào tài khoản kia. Các tính chất ACID trong trường hợp này sẽ đảm bảo các giao dịch được thực hiện một cách đáng tin cậy:

Tính nguyên tử (Atomicity). Một giao dịch có nhiều thao tác khác biệt thì hoặc là toàn bộ các thao tác hoặc là không một thao tác nào được hoàn thành. Chẳng hạn việc chuyển tiền có thể thành công hay trục trặc vì nhiều lý do nhưng tính nguyên tử bảo đảm rằng một tài khoản sẽ không bị trừ tiền nếu như tài khoản kia chưa được cộng số tiền tương ứng. Tính nhất quán (Consistency). Một giao dịch hoặc là sẽ tạo ra một trạng thái mới và hợp lệ cho dữ liệu, hoặc trong trường hợp có lỗi sẽ chuyển toàn bộ dữ liệu về trạng thái trước khi thực thi giao dịch. Tính cô lập (Isolation). Một giao dịch đang thực thi và chưa được xác nhận phải bảo đảm tách biệt khỏi các giao dịch khác. Tính bền vững (Durability). Dữ liệu được xác nhận sẽ được hệ thống lưu lại sao cho ngay cả trong trường hợp hỏng hóc hoặc có lỗi hệ thống, dữ liệu vẫn đảm bảo trong trạng thái chuẩn xác.

Khái niệm ACID được miêu tả trong tiêu chuẩn ISO/IEC 10026-1:1992 Phần 4. Mỗi thuộc tính này đều có các phương pháp đo lường. Thông thường, một chương trình quản lý giao dịch được thiết kế để đảm bảo những tính chất ACID này. Trong một hệ thống phân tán, một cách để đạt được tính chất ACID là dùng phương pháp xác nhận hai pha (2PC), phương pháp này đảm bảo tất cả mọi thành phần tham gia phải xác nhận hoàn tất đối với giao dịch, nếu không giao dịch phải bị hủy (quay về trạng thái trước đó).

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Acid carboran** (công thức chung: **** (X, Y, Z = H, Alk, F, Cl, Br, CF3)) là một loại siêu acid, nó mạnh hơn một triệu lần so với acid sulfuric có nồng độ 100%
nhỏ|phải|Ba cách miêu tả cấu trúc của acid acetic nhỏ|phải|Acid acetic bị đông lạnh **Acid acetic**, hay **acid ethanoic** là một chất lỏng không màu và là acid hợp chất hữu cơ với công thức
thumb|[[Kẽm, một kim loại điển hình, đang phản ứng với acid hydrochloric, một acid điển hình.|228x228px]] **Acid** (bắt nguồn từ ), thường được phiên âm là **axít**, Thể loại acid đầu tiên là chất cho
**Acid citric** hay **acid xitric** là một acid hữu cơ yếu. Là một chất bảo quản tự nhiên và được sử dụng để bổ sung vị chua cho thực phẩm hay các loại nước ngọt.
Công thức tổng quát của acid carboxylic. **Acid carboxylic** là một loại acid hữu cơ chứa nhóm chức carboxyl. Công thức tổng quát của loại acid này là **R-C(=O)-OH**, đôi khi được viết thành **R-COOH**
**Acid nitric** là một hợp chất vô cơ có công thức hóa học **HNO3**. Acid nitric tinh khiết là chất lỏng không màu, bốc khói mạnh trong không khí ẩm. Trong tự nhiên, acid nitric
**Acid hydrochloric**, hay còn gọi là **acid muriatic**, là một acid vô cơ mạnh, tạo ra từ sự hòa tan của khí hydro chloride (công thức hóa học: ) trong nước. Ban đầu, acid này
Cấu trúc chung của một phân tử amino acid, với nhóm amin ở bên trái và nhóm acid carboxylic ở bên phải. Nhóm R tùy vào từng amino acid cụ thể. **Amino acid**, còn được
**Acid tartaric** là một acid hữu cơ màu trắng, tinh thể xuất hiện tự nhiên trong nhiều loại trái cây, đáng chú ý nhất là trong nho, cũng như trong chuối, me và cam quýt.
thumb|So sánh hai acid nucleic chủ yếu: [[RNA (bên trái) và DNA (bên phải), hiển thị tách biệt xoáy ốc và nhóm gốc base chứa nitơ của acid nucleic.]] nhỏ|Nhà khoa học [[Thụy Sĩ|Thuỵ Sĩ
**Acid phosphoric**, hay đúng hơn là **acid orthophosphoric** là một acid có tính oxy hóa trung bình và có công thức hóa học H3PO4. ## Tính chất vật lý **Acid phosphoric** là chất rắn tinh
**Thuyết Brønsted–Lowry** là một thuyết về phản ứng acid–base do Johannes Nicolaus Brønsted (Đan Mạch) và Thomas Martin Lowry (Vương quốc Anh) đề xuất một cách độc lập vào năm 1923. Theo thuyết này, khi
**Acid oxo**, **acid oxy** hay **acid có oxy** là những loại acid bao hàm một hoặc nhiều nguyên tử oxy trong phân tử của nó. Cụ thể, đặc điểm của một acid oxo là: #Bao
**Acid fluoroantimonic** là tên chung để chỉ các hợp chất vô cơ có công thức hóa học _x_HF·_y_SbF5. Thông thường, nó được biết đến dưới dạng **H2SbF7** (hay 2HF·SbF5,HSbF6 hoặc đơn giản là HF-SbF5). Nó
thumb|upright=1.5|thumbtime=10|Phản ứng giữa [[acid clohydric dạng khí và amonia (base), tạo thành amoni chloride màu trắng.]] Một **phản ứng acid–base** là một phản ứng hóa học xảy ra giữa một acid và một base. Nhiều
Thuật ngữ **acid chromic** thường được dùng để mô tả hỗn hợp của acid sulfuric đặc với dichromat, gồm một loạt các hợp chất, bao gồm cả chromi(VI) oxide. Loại acid chromic này có thể
**Acid α-Linolenic** (**ALA**) là một acid béo _n-3_. Đây là một trong hai acid béo thiết yếu (còn lại là acid linoleic), sở dĩ được gọi như vậy vì đây là hai acid cần thiết
**Acid docosahexaenoic** (**DHA**) là một loại acid béo omega-3, một thành phần cấu trúc chính của não người, vỏ não, da và võng mạc. Trong tài liệu sinh lý học, nó được đặt tên là
nhỏ|Một chai acid tannic (dung dịch nước). **Acid tannic** là một dạng đặc biệt của tanin, một loại polyphenol. Độ acid yếu của nó (pK a khoảng 6) là do nhiều nhóm phenol trong cấu
Trong hóa học, một **siêu acid** (theo định nghĩa ban đầu) là một acid có độ acid lớn hơn acid sulfuric () nguyên chất 100%, có hàm acid Hammett (_H_0) là −12. Theo định nghĩa
**Acid propionic** (danh pháp khoa học **acid propanoic**) là một acid carboxylic có nguồn gốc tự nhiên với công thức hóa học CH3CH2COOH. Ở trạng thái tinh khiết và trong điều kiện thông thường, acid
**Acid formic** (tên hệ thống **acid methanoic**) là dạng acid carboxylic đơn giản nhất. Công thức của nó là HCOOH hoặc CH2O2. Nó là một sản phẩm trung gian trong tổng hợp hóa học và
**Acid butyric** (từ tiếng Hy Lạp βούτυρος = _bơ_), còn được gọi theo tên hệ thống là **acid butanoic**, là một acid carboxylic với công thức cấu tạo CH3CH2CH2-COOH. Nó được tìm thấy trong bơ
**Acid oxalic** là một hợp chất hóa học với công thức tổng quát H2C2O4. Nó là một acid dicacboxylic, có công thức triển khai HOOC-COOH. Nó là một acid hữu cơ tương đối mạnh, nó
**Acid perchloric** là một hợp chất vô cơ có công thức hóa học là HClO4. Thường ở dạng chất lỏng, dung dịch không màu này là một acid rất mạnh so với acid sulfuric và
**Acid hydrazoic**, còn được gọi là **hydro azide**, **acid azic** hoặc **azoimide,** là một hợp chất có công thức hóa học HN3. Nó là một chất lỏng không màu, dễ bay hơi và dễ nổ
**Acid pelargonic**, còn được gọi là **acid nonanoic**, là một acid hữu cơ có công thức cấu tạo thu gọn là CH3(CH2)7CO2H. Nó là một acid béo chứa chín nguyên tử carbon. Acid nonanoic là
**Acid glyoxylic** hoặc **acid** **oxoacetic** là hợp chất hữu cơ. Cùng với acid acetic, acid glycolic, và acid oxalic, acid glyoxylic là một trong những C2 carboxylic. Nó là một chất rắn không màu xuất
**Độ mạnh của acid** liên quan đến xu hướng của một acid, được ký hiệu bởi công thức hóa học HA, có khả năng phân tách thành proton, H + và anion, A -. Sự
**Acid fluorosulfuric** là một acid vô cơ có công thức hóa học là **HSO3F**. Nó là một trong những acid mạnh nhất có trên thị trường. Nó là một phân tử có dạng tứ diện
**Acid myristoleic** là một loại acid béo không bão hòa đơn, trong đó liên kết đôi ở vị trí 9-10 và có cấu hình Z. Loại chất này được chú ý vì tác dụng dinh
**Acid boric**, cụ thể hơn là **axit orthoboric**, là hợp chất của các nguyên tố hóa học gồm bo, oxy và hydro với công thức . Nó cũng có thể được gọi là hydro orthoborat,
**Acid liên hợp**, theo thuyết acid–base Brønsted–Lowry, là một hợp chất được hình thành khi acid cho một proton () cho base. Mặt khác, **base liên hợp** là chất còn lại sau khi acid đã
**Acid selenơ** là một acid vô cơ với công thức cấu tạo là H2SeO3 và công thức đầy đủ là (HO)2SeO. Đây là loại acid oxo chính của selen vì cấu trúc của nó bền
**Acid methanesulfonic** (MsOH) là chất lỏng không màu với công thức hóa học **CH3SO3H**. Đây là hợp chất đơn giản nhất của acid alkylsulfonic. Muối và ester của acid methanesulfonic được gọi là mesylat (hoặc
**Acid isocyanic** là một hợp chất hữu cơ với công thức HNCO, được Liebig và Wöhler. phát hiện vào năm 1830. Chất không màu này dễ bay hơi và độc, với điểm sôi là 23,5 °C.
**Acid béo Omega−3**, cũng được gọi là **acid béo** **w−3 **hoặc **acid béo** **_n_-3**, là acid béo không no nhiều nối đôi (PUFAs). Các acid béo có hai đầu, một đầu là acid carboxylic (-COOH),
**Acid hydroiodic** (hoặc **acid hydriodic**) là một acid tạo thành khi hydro iodide hòa tan trong nước. Hợp chất này có công thức hóa học là **HI**. Nó là một acid mạnh và bị điện
**Acid hypochlorơ** là một acid yếu, có công thức hóa học là HClO (trong một số ngành công nghiệp, acid hypochlorơ còn có công thức hóa học là HOCl). Acid này được tạo thành khi
**Acid peroxymonosulfuric**, còn được gọi là **acid persulfuric**, **acid peroxysulfuric**, hoặc **acid caroic** là một acid vô cơ có công thức hóa học được quy định là H2SO5. Acid này tồn tại dưới dạng chất
**Acid linolenic-gamma** hoặc **GLA** (γ-Linolenic acid), (INN và USAN gamolenic acid) là một acid béo chủ yếu được tìm thấy trong dầu thực vật. Khi tác dụng trên GLA, 5-lipoxygenase không sản sinh ra leukotrienes
thumb|right|[[Zeolit, ZSM-5 được sử dụng rộng rãi như là chất xúc tác acid rắn.]] **Acid rắn** là acid không hòa tan trong môi trường phản ứng. Chúng thường được sử dụng trong các chất xúc
**Acid iodic**, công thức hóa học **HIO3**, là một chất rắn trắng hoặc gần trắng. Nó hòa tan trong nước rất tốt, nhưng nó cũng tồn tại trong trạng thái tinh khiết, trái ngược với
right|thumb|300x300px|So sánh [[Đồng phân cis-trans|_trans_ isomer (đồng phân trans)Elaidic acid (trên) và _cis_ isomer(đồng phân cis) oleic acid (dưới).(chi tiết:Đồng phân cis-trans)]] Trong hóa học, đặc biệt là trong hoá sinh, một** acid béo** là
**Acid hexanoic** (**acid caproic**) là một loại acid carboxylic có công thức phân tử C5H11COOH. Dung dịch của nó không màu và có mùi giống chất béo, phô mai, sáp, mùi của con dê Acid
nhỏ|353x353px| Một phụ nữ người Iran bị tạt acid đang được điều trị ở Tehran, hình vào tháng 4 năm 2018. **Tấn công bằng acid**, còn được gọi là **tạt acid**, là một hình thức
**Acid hypobromơ** là một acid yếu, không bền với công thức hóa học là **HBrO**. Acid này được sản xuất và sử dụng chủ yếu dưới dạng dung dịch nước. Hypobromơ được tạo ra về
**Acid chlorơ** là một hợp chất vô cơ có công thức hóa học **HClO2**. Hợp chất này là một acid yếu. Trong acid này, chlor có trạng thái oxy hóa là +3. Acid chlorơ nguyên
**Acid phosphorơ** là một hợp chất được biểu diễn bởi công thức H3PO3. Đây là acid hai nấc (sẵn sàng phóng thích hai proton), không phải là ba nấc theo như công thức đã đề
thumb|[[Acid acetic, CH3COOH, gồm một nhóm methyl, CH3, liên kết cộng hóa trị với một nhóm carboxyl, COOH. Nhóm carboxyl có thể mất một proton và "tặng" nó cho một phân tử nước, H2O, tạo