Lớp tàu tuần dương _York_ là lớp thứ hai và cũng là lớp tàu tuần dương hạng nặng cuối cùng trang bị pháo 203 mm (8 inch) của Hải quân Hoàng gia Anh Quốc, được chế tạo theo những điều khoản giới hạn của Hiệp ước Hải quân Washington năm 1922. Về thực chất chúng là một phiên bản cải tiến của lớp tàu tuần dương County dẫn trước, được thu gọn trong một nỗ lực trích ra được nhiều tàu nhỏ hơn trong hạn ngạch của hiệp ước. Chúng có thể mô tả như những "tàu tuần dương hiệp ước", do thuật ngữ "tàu tuần dương hạng nặng" chưa được đặt ra cho đến Hội nghị Hải quân London năm 1930. Hai chiếc thuộc lớp tàu này đã được hoàn tất: HMS York và HMS Exeter, cho dù ba chiếc khác đã được vạch kế hoạch, trước khi kiểu tàu tuần dương trang bị pháo 203 mm (8 inch) không còn được Hải quân Hoàng gia ưa chuộng.
Thiết kế
Hải quân Hoàng gia có nhu cầu về những tàu tuần dương nhỏ hơn so với lớp County, thiết kế lớn nhất trong phạm vi giới hạn của Hiệp ước Washington, để có thể chế tạo được nhiều tàu chiến hơn trong hoàn cảnh ngân sách quốc phòng giới hạn của nước Anh đang chịu suy thoái. Cách duy nhất để tiết kiệm là phải giảm bớt hỏa lực, vỏ giáp hoặc tốc độ. Do việc giảm bớt hai yếu tố sau là không thể chấp nhận được, người ta chọn giảm bớt hỏa lực, nên lớp York bị loại bỏ tháp pháo 'X' chỉ còn sáu khẩu pháo 203 mm (8 inch), được cho là con số tối thiểu cần thiết để đánh giá chính xác điểm rơi của loạt đạn pháo. Việc tiết kiệm về kích cỡ cho phép rút ngắn chiều dài con tàu 15 m (50 ft) và 2,7 m (9 ft) mạn thuyền so với County, mặc dù hệ thống động lực không thay đổi để duy trì được tốc độ tối đa. Những chiếc York đã tiết kiệm được 1.750 tấn trọng lượng, nhưng sự giảm bớt về chi phí 250.000 Bảng Anh và 50 thành viên thủy thủ đoàn là chưa thỏa đáng.
So với lớp County, sự bảo vệ được cải thiện đáng kể, với đai giáp dày 76 mm (3 inch) và sâu 2,4 m (8 ft) cùng một lớp sàn tàu bên dưới bọc thép nối liền mép phía trên đai giáp. Để rút ngắn chiều dài của đai giáp, hầm đạn giữa tàu của lớp County được loại bỏ nhờ giảm bớt dàn hỏa lực. Các hầm đạn được bảo vệ bằng những "hộp thành trì" phía trước và phía sau được mở rộng bên ngoài đai giáp. Do hầm đạn giữa tàu được tháo dỡ, các khẩu pháo hạng hai 102 m (4 inch) được di chuyển ra phía trước để gần với nguồn tiếp đạn pháo và thuốc phóng từ hầm đạn phía trước. Người ta tin rằng vỏ giáp được tăng cường này đã cứu chiếc Exeter trong trận River Plate.
Vũ khí mà chúng trang bị tương tự như của lớp County, ngoại trừ việc loại bỏ tháp pháo 'X'; và do không có đủ khoảng trống xoay trên một mạn thuyền hẹp hơn, chúng chỉ trang bị ống phóng ngư lôi ba nòng. Thiết kế nguyên thủy cũng không dự định mang theo loại pháo phòng không QF 2 pounder "pom-pom" nhiều nòng vừa mới phát triển, khiến cho hỏa lực phòng không yếu kém chỉ với hai khẩu đội súng máy Vickers 0,5 inch bốn nòng. Đến năm 1935, chúng được thay thế bằng các khẩu đội 2 pounder nòng đơn.
Do những thay đổi về hầm đạn, và để giữ các ống khói cách xa cầu tàu, chỉ có hai ống khói được sử dụng; các lỗ thoát hơi của phòng động cơ phía trước được sáp nhập vào một ống khói lớn phía trước. Nó được đặt nghiêng trên chiếc York để giữ cho khói thoát ra cách xa cầu tàu, nhưng có dạng thẳng trên chiếc Exeter do thay đổi cấu trúc cầu tàu và ống khói sáp nhập rộng hơn. Để giữ sự đồng nhất về kiểu dáng, York có các cột ăn-ten nghiêng trong khi của Exeter lại là thẳng đứng. York có cầu tàu kiểu "bệ" cao từng thấy trên lớp County, vốn cách xa tháp pháo 'B'. Đó là do nó được dự định trang bị một máy phóng và thủy phi cơ bên trên nóc tháp pháo, vốn cần có khoảng trống và đòi hỏi một cầu tàu cao để có tầm nhìn ra phía trước. Tuy nhiên, nóc tháp pháo tỏ ra không đủ chắc chắn để mang máy phóng nên nó chưa từng được trang bị. Exeter được đặt hàng hai năm sau đó, và cầu tàu được tái thiết kế theo hướng đó, thấp hơn, dịch ra phía trước và hoàn toàn kín, giống như sau đó được thấy trên các lớp tàu tuần dương hạng nhẹ Leander và Arethusa.
York cuối cùng cũng được trang bị máy phóng trên bệ xoay đặt giữa tàu phía sau các ống khói, và Exeter có một cặp cố định ở cùng vị trí, phóng ra phía trước và chệch một góc so với trục dọc. Một cần cẩu để thu hồi thủy phi cơ bố trí bên mạn phải, và chúng có thể mang một máy bay, ban đầu là một chiếc Fairey Seafox, và sau đó trên Exeter là kiểu Supermarine Walrus.
Những chiếc trong lớp
👁️
1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Lớp tàu tuần dương _York**_ là lớp thứ hai và cũng là lớp tàu tuần dương hạng nặng cuối cùng trang bị pháo 203 mm (8 inch) của Hải quân Hoàng gia Anh Quốc, được chế
**Lớp tàu tuần dương _La Galissonnière**_ là một nhóm sáu tàu tuần dương hạng nhẹ được đưa vào hoạt động cùng Hải quân Pháp trong những năm 1930. Chúng là những tàu tuần dương Pháp
**Lớp tàu tuần dương _Baltimore**_ là một nhóm mười bốn tàu tuần dương hạng nặng được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào giai đoạn sau của Chiến tranh thế giới thứ hai. Tốc độ
**_Portland_** là một lớp tàu tuần dương hạng nặng của Hải quân Hoa Kỳ được chế tạo vào đầu những năm 1930, bao gồm hai chiếc: và . ## Nguồn gốc _Portland_ là lớp tàu
**Lớp tàu tuần dương _County**_ là một lớp tàu tuần dương hạng nặng được chế tạo cho Hải quân Hoàng gia Anh Quốc trong những năm giữa hai cuộc Chiến tranh Thế giới thứ nhất
**Lớp tàu tuần dương _Cleveland**_ là một lớp tàu tuần dương hạng nhẹ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai, và là lớp tàu tuần dương hạng nhẹ
**Lớp tàu tuần dương _Atlanta**_ là một lớp tám tàu tuần dương hạng nhẹ của Hải quân Hoa Kỳ, nguyên được thiết kế để hoạt động như những tàu tuần dương tuần tiễu nhanh hay
**Lớp tàu tuần dương _Dido**_ là một lớp tàu tuần dương hạng nhẹ bao gồm 16 chiếc (tính cả lớp phụ _Bellona_) của Hải quân Hoàng gia Anh Quốc. Thiết kế của chúng bị ảnh
**Lớp tàu tuần dương _Leander**_ là một lớp tàu tuần dương hạng nhẹ bao gồm tám chiếc, được chế tạo cho Hải quân Hoàng gia Anh Quốc vào đầu những năm 1930, và đã phục
**Lớp tàu tuần dương _Galveston**_ là một lớp tàu tuần dương tên lửa điều khiển hạng nhẹ (CLG) của Hải quân Hoa Kỳ. Nguyên được chế tạo như những tàu tuần dương hạng nhẹ thuộc
**_Victor Hugo_** là chiếc cuối cùng cho lớp tàu tuần dương bọc thép _Léon Gambetta_ được Hải quân Pháp chế tạo trong giai đoạn đầu thế kỷ 20. Tàu được hạ thủy vào tháng 3
**_Montcalm_** là một tàu tuần dương hạng nhẹ của Hải quân Pháp thuộc lớp _La Galissonnière_ bao gồm sáu chiếc được chế tạo trước Chiến tranh Thế giới thứ hai. Tên của nó được đặt
Tàu tuần dương hạng nhẹ HMS _Belfast_ hiện nay. Nó mang 12 khẩu [[hải pháo BL 152 mm (6 inch) Mark XXIII và có trọng lượng 11.553 tấn. Từ "nhẹ" trong Thế Chiến II liên
**_Sakawa_** (tiếng Nhật: 酒匂) là một tàu tuần dương hạng nhẹ thuộc lớp _Agano_ đã phục vụ cùng Hải quân Đế quốc Nhật Bản trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Tên của nó được
nhỏ|phải|Sơ đồ cắt ngang một chiếc tàu tuần dương bọc thép tiêu biểu trình bày sơ đồ bảo vệ. Những đường đỏ là các lớp sàn tàu bọc thép phía trên và phía giữa cùng
**HMS _York_ (90)** là một tàu tuần dương hạng nặng của Hải quân Hoàng gia Anh Quốc, là chiếc dẫn đầu của lớp _York_. Nó đã phục vụ trong Chiến tranh Thế giới thứ hai
nhỏ|phải|[[HMS Hood (51)|HMS _Hood_, tàu chiến-tuần dương lớn nhất từng được chế tạo, lớn hơn mọi thiết giáp hạm Anh Quốc cho đến khi chiếc HMS _Vanguard_ đưa ra hoạt động vào năm 1946. Nó
**Lớp _Lexington**_ là lớp tàu chiến-tuần dương duy nhất được Hải quân Hoa Kỳ đặt hàng. Sáu chiếc trong lớp - được đặt những cái tên liên quan đến Chiến tranh Độc lập Hoa Kỳ
**Lớp tàu khu trục _Wickes**_ (từ DD-75 đến DD-185) là một nhóm 111 tàu khu trục được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong những năm 1917-1919. Cùng với 6 chiếc lớp _Caldwell_ dẫn trước
**Lớp tàu chiến-tuần dương _Lion**_ bao gồm hai tàu chiến-tuần dương được Hải quân Hoàng gia Anh Quốc chế tạo trước Chiến tranh Thế giới thứ nhất. Mang biệt danh "Splendid Cats", Nó đã đánh
**Lớp tàu sân bay _Independence**_ gồm những chiếc tàu sân bay hạng nhẹ được chế tạo cho Hải quân Hoa Kỳ để phục vụ trong Thế Chiến II. Dù chỉ là một giải pháp tình
**USS _Augusta_ (CL-31/CA-31)** là một tàu tuần dương hạng nặng của Hải quân Hoa Kỳ, là chiếc cuối cùng của lớp _Northampton_, và là chiếc tàu chiến thứ tư của Hải quân Mỹ được đặt
**USS _Alaska_ (CB–1)**, chiếc tàu thứ ba của Hải quân Hoa Kỳ được đặt tên theo vùng quốc hải lúc đó và tiểu bang hiện nay, là chiếc dẫn đầu của lớp _Alaska_ vốn dự
**USS _Little Rock_ (CL-92/CLG-4/CG-4)** là một tàu tuần dương hạng nhẹ của Hải quân Hoa Kỳ thuộc lớp _Cleveland_ được hoàn tất khi Chiến tranh Thế giới thứ hai sắp kết thúc, và là một
**USS _Louisville_ (CA-28)** là một tàu tuần dương hạng nặng của Hải quân Hoa Kỳ, là chiếc thứ ba trong lớp _Northampton_, và là chiếc tàu chiến thứ ba của Hải quân Mỹ được đặt
**HMS _Glasgow_ (21)** là một tàu tuần dương hạng nhẹ của Hải quân Hoàng gia Anh Quốc thuộc lớp Town (1936), từng phục vụ trong Chiến tranh Thế giới thứ hai trước khi được cho
**HMS _Newcastle_ (C76)** là một tàu tuần dương hạng nhẹ của Hải quân Hoàng gia Anh Quốc thuộc lớp Town (1936), từng phục vụ trong Chiến tranh Thế giới thứ hai và Chiến tranh Triều
**USS _Juneau_ (CL-119)** là chiếc dẫn đầu của lớp tàu tuần dương hạng nhẹ mang tên nó của Hải quân Hoa Kỳ. Là chiếc tàu chiến thứ hai của Hải quân Mỹ được đặt cái
**HMS _Liverpool_ (C11)**, tên được đặt theo thành phố cảng Liverpool phía Tây Bắc nước Anh, là một tàu tuần dương hạng nhẹ thuộc lớp Town của Hải quân Hoàng gia Anh Quốc đã phục
**_Essex_** là một lớp tàu sân bay của Hải quân Hoa Kỳ, vốn đưa ra số lượng tàu chiến hạng nặng với số lượng nhiều nhất trong thế kỷ 20, với tổng cộng 24 tàu
**USS _Brooklyn_ (CL-40)** là một tàu tuần dương hạng nhẹ của Hải quân Hoa Kỳ, là chiếc dẫn đầu của lớp tàu tuần dương _Brooklyn_ bao gồm bảy chiếc. Nó là chiếc tàu chiến thứ
**USS _Juneau_ (CL-52)** là một tàu tuần dương hạng nhẹ của Hải quân Hoa Kỳ thuộc lớp _Atlanta_ từng phục vụ trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến đầu tiên
**USS _Atlanta_ (CL-51)** là một tàu tuần dương hạng nhẹ của Hải quân Hoa Kỳ, là chiếc dẫn đầu của lớp tàu tuần dương _Atlanta_ từng phục vụ trong Chiến tranh Thế giới thứ hai.
**USS _Fargo_ (CL-106)**, tên được đặt theo thành phố Fargo thuộc tiểu bang North Dakota, là chiếc dẫn đầu của lớp tàu tuần dương hạng nhẹ mang tên nó của Hải quân Hoa Kỳ, mà
**HMNZS _Achilles_ (70)** là một tàu tuần dương hạng nhẹ thuộc lớp _Leander_ đã phục vụ cùng Hải quân Hoàng gia New Zealand trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó trở nên nổi tiếng
**USS _Toledo_ (CA-133)** là một tàu tuần dương hạng nặng thuộc lớp _Baltimore_ của Hải quân Hoa Kỳ được đưa ra hoạt động sau khi Chiến tranh Thế giới thứ hai đã kết thúc. Nó
**USS _Fall River_ (CA-131)** là một tàu tuần dương hạng nặng thuộc lớp _Baltimore_ của Hải quân Hoa Kỳ được đưa ra hoạt động vào giai đoạn cuối của Chiến tranh Thế giới thứ hai.
**USS _Bremerton_ (CA-130)** là một tàu tuần dương hạng nặng thuộc lớp _Baltimore_ của Hải quân Hoa Kỳ được đưa ra hoạt động vào giai đoạn cuối của Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó
**USS _Macon_ (CA-132)** là một tàu tuần dương hạng nặng thuộc lớp _Baltimore_ của Hải quân Hoa Kỳ được đưa ra hoạt động sau khi Chiến tranh Thế giới thứ hai đã kết thúc. Nó
**USS _Worcester_ (CL-144)**, tên được đặt theo thành phố Worcester thuộc tiểu bang Massachusetts, là chiếc dẫn đầu của lớp tàu tuần dương hạng nhẹ mang tên nó của Hải quân Hoa Kỳ, mà hầu
**Lớp tàu khu trục _Mahan**_ của Hải quân Hoa Kỳ thoạt tiên bao gồm 16 tàu khu trục, gồm 15 chiếc được nhập biên chế năm 1936 và một chiếc vào năm 1937; sau đó
**Lớp tàu khu trục _Benson**_ là một lớp 30 tàu khu trục được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo từ năm 1939 đến năm 1943, và đã phục vụ trong Chiến tranh Thế giới thứ
**Portland** có nhiều ý nghĩa. Nó là tên của nhiều thành phố, trong đó những thành phố lớn nhất là Portland, Oregon và Portland, Maine, Hoa Kỳ. Địa danh gốc là Đảo Portland, ở Dorset,
**Lớp thiết giáp hạm _Scharnhorst**_ là những tàu chiến chủ lực đầu tiên, thuật ngữ dùng để chỉ tàu chiến-tuần dương hay thiết giáp hạm, được chế tạo cho Hải quân Đức (_Kriegsmarine_) sau Chiến
**USS _Tuscaloosa_ (CA-37)** là một tàu tuần dương hạng nặng của Hải quân Hoa Kỳ thuộc lớp _New Orleans_, tên của nó được đặt theo thành phố Tuscaloosa thuộc tiểu bang Alabama. Trong Chiến tranh
**HMS _Exeter_ (68)** là một tàu tuần dương hạng nặng của Hải quân Hoàng gia Anh Quốc thuộc lớp _York_. Nó đã phục vụ trong Chiến tranh Thế giới thứ hai khi đối đầu với
**HMS _Jamaica_ (44)** (sau đổi thành C44) là một tàu tuần dương hạng nhẹ lớp Crown Colony của Hải quân Hoàng gia Anh Quốc; được đặt tên theo đảo Jamaica, vốn là một thuộc địa
**USS _New Orleans_ (CA-32)** (trước là **CL-32**) là một tàu tuần dương hạng nặng của Hải quân Hoa Kỳ, là chiếc dẫn đầu trong lớp của nó. Tên của nó được đặt theo thành phố
**USS _Vincennes_ (CA-44)** là một tàu tuần dương hạng nặng của Hải quân Hoa Kỳ thuộc lớp _New Orleans_, là chiếc tàu chiến thứ hai được đặt tên theo thành phố Vincennes thuộc tiểu bang
**USS _Spokane_ (CL-120)** là một tàu tuần dương hạng nhẹ thuộc lớp _Juneau_ của Hải quân Hoa Kỳ. Được đặt tên theo thành phố Spokane thuộc tiểu bang Washington, nó được đặt lườn vào ngày