✨Mahan (lớp tàu khu trục)

Mahan (lớp tàu khu trục)

Lớp tàu khu trục _Mahan_ của Hải quân Hoa Kỳ thoạt tiên bao gồm 16 tàu khu trục, gồm 15 chiếc được nhập biên chế năm 1936 và một chiếc vào năm 1937; sau đó có thêm hai chiếc, đôi khi được gọi là lớp Dunlap, được chấp thuận chế tạo dựa trên thiết kế căn bản của lớp Mahan, cả hai được nhập biên chế năm 1937. Tên của lớp được đặt theo chiếc dẫn đầu , vốn được đặt theo tên Chuẩn đô đốc Alfred T. Mahan, sử gia và là nhà lý luận hải quân vốn có tầm ảnh hưởng rộng lớn.

Lớp Mahan có một hệ thống động lực mới mang tính cách mạng đã làm thay đổi kỹ thuật của các tàu khu trục trong thời chiến tương lai. Nó tích hợp một số thay đổi đáng kể: mang theo 12 ống phóng ngư lôi, bệ chắn pháo sắp xếp bắn thượng tầng, và trang bị máy phát điện hiện đại để sử dụng trong lúc khẩn cấp. Trọng lượng choán nước gia tăng từ 1.365 lên 1.500 tấn.

Tất cả mười tám chiếc trong lớp đều đã hoạt động trong Chiến tranh Thế giới thứ hai, toàn bộ đều tại Mặt trận Thái Bình Dương. Đóng góp của chúng trong các chiến dịch chính và phụ bao gồm bắn phá bãi đổ bộ, hỗ trợ đổ bộ, hộ tống lực lượng đặc nhiệm, hộ tống vận tải và tuần tra, phòng không và chống tàu ngầm. Tổng hợp lại, lớp đã được tặng thưởng 111 Ngôi sao Chiến trận do thành tích phục vụ trong Thế Chiến II. Sáu chiếc đã bị mất trong chiến đấu và hai chiếc tiêu phí trong thử nghiệm vũ khí sau chiến tranh. Những chiếc còn lại được cho ngừng hoạt động, bán hay tháo dỡ sau chiến tranh.

Thiết kế

Lớp tàu khu trục Mahan là một phiên bản cải tiến từ lớp Farragut dẫn trước. Lớp Farragut được cho là ngang bằng hay tốt hơn mọi tàu khu trục, ngoại trừ lớp Fubuki của Nhật Bản. Con tàu Nhật trọng lượng này mang theo chín ống phóng ngư lôi, trong khi Farragut chỉ mang theo tám. Ủy ban Tướng lĩnh Hải quân Hoa Kỳ đã phải vật lộn với những thay đổi về đặc tính của tàu khu trục, và bắt đầu hướng đến ý tưởng trang bị 12 ống phóng ngư lôi với ít hơn một khẩu pháo /38 caliber.

Ủy ban sau đó thay đổi ý định, chấp nhận quan điểm có thể giữ lại cả năm khẩu pháo với 12 ống phóng ngư lôi. Để làm được điều đó, đặc tính "đa dụng" của các khẩu pháo 5 inch/38 caliber sẽ bị mất, nghĩa là không thể cấu hình để có thể đối phó các mục tiêu trên biển lẫn máy bay nhưng chỉ với mục tiêu trên mặt biển. Trưởng ban Tác chiến Hải quân (CNO) cho đây là một ý tưởng kém, phát biểu: "…CNO không thể chấp nhận mọi thiết kế tàu khu trục lại hạ thấp tầm quan trọng của pháo so với ngư lôi". Cuối cùng cũng đạt đến sự thỏa hiệp: đặc tính quan trọng bao gồm một hệ thống động lực mới cùng sự bố trí dàn ắc quy cho lớp Mahan cùng những lớp tiếp theo. Trong thiết kế được đưa ra, dàn ống phóng ngư lôi bốn nòng thứ ba sẽ thay chỗ cho khẩu pháo Số 3; hai dàn ống phóng giữa tàu được chuyển sang bên mạn, giải phóng chỗ trống giữa để kéo dài phòng trên boong phía sau nhằm chứa thêm khẩu pháo Số 3 trước khẩu Số 4. Năm khẩu pháo 5 inch/38 caliber sẽ là các khẩu pháo đa dụng, nhưng chỉ có các khẩu Số 1 và Số 2 có các bệ chắn. Hệ thống động lực tàu khu trục truyền thống được thay thế bằng một thế hệ động lực mới dựa trên kiểu trên bờ.

Những chiếc trong lớp Mahan tiêu biểu thường có cột ăn-ten trước ba chân và cột ăn-ten chính dạng cột. trong thời chiến tăng lên khoảng 250 sĩ quan và thủy thủ.

Vũ khí

thumb|left| tại Xưởng hải quân Mare Island để đại tu, [[24 tháng 6 năm 1944.]] Dàn pháo chính của lớp Mahan bao gồm năm khẩu pháo /38 caliber, được trang bị cùng bộ kiểm soát hỏa lực Mark 33. Lớp này được trang bị ba dàn ống phóng ngư lôi bốn nòng dùng cho ngư lôi Mark 15 , dẫn hướng bằng bộ kiểm soát hỏa lực ngư lôi Mark 27. Cải biến đáng kể cho lớp Mahan bao gồm việc tháo dỡ một khẩu pháo 5 inch/38 caliber, thường là để thay bằng hai khẩu đội Bofors 40 mm nòng đôi và năm khẩu Oerlikon 20 mm phòng không.

Đến tháng 1 năm 1945, bắt đầu tháo dỡ hai dàn ống phóng ngư lôi bốn nòng để thay bằng hai khẩu đội Bofors 40 mm bốn nòng. Đến tháng 6 lại tháo dỡ dàn ống phóng ngư lôi trên trục giữa lấy chỗ cho hai khẩu đội Bofors 40 mm nòng đôi bố trí ngang ống khói phía sau. Mọi con tàu được cải tiến vũ khí phòng không cũng được trang bị các bộ kiểm soát hỏa lực kèm theo các khẩu 40mm; kiểu Mark 51 cũ được thay bằng kiểu GFFC Mark 63 kèm theo radar.

Lớp Dunlap

Lớp Dunlap bao gồm hai tàu khu trục được chế tạo dựa trên thiết kế căn bản của lớp Mahan. Một số nguồn xem chúng là một lớp riêng biệt, nhưng đa số không đồng ý vì những điểm tương tự với lớp Mahan. Sự khác biệt bao gồm bổ sung một vòng bệ cho mỗi tháp pháo 5"/38 caliber phía trước, với một băng chuyền đạn pháo xuyên ngang, và xoay theo khẩu pháo. Lớp Dunlap là những tàu khu trục Hoa Kỳ đầu tiên có bệ pháo phía trước hoàn toàn kín thay cho các tấm chắn; cột ăn-ten trước nhẹ và thiếu cột ăn-ten chính khiến nó khác biệt bên ngoài so với những chiếc Mahan.

Chế tạo

Hợp đồng chế tạo ba chiếc đầu tiên trong lớp Mahan được trao cho ba hãng đóng tàu. Tuy nhiên không có hãng đóng tàu được chọn nào được Hải quân đánh giá có khả năng thiết kế chấp nhận được. Dựa trên sức mạnh về uy tín, hãng Gibbs and Cox tại New York được cử làm nhà thiết kế. Vì vậy người ta quyết định thiết kế lớp chung quanh một thế hệ máy móc động cơ mới. Gibbs and Cox đề xuất thiết kế hệ thống động lực tiên tiến, kết hợp gia tăng áp lực và nhiệt độ hơi nước với kiểu turbine mới nhẹ và chạy nhanh hơn cùng hộp số giảm tốc hai cấp. Lớp Mahan trở thành thế hệ mới của kỹ thuật tàu khu trục, tăng hiệu quả kinh tế với tốc độ nhanh hơn và hiệu quả hơn.

Những chiếc trong lớp

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Lớp tàu khu trục _Mahan**_ của Hải quân Hoa Kỳ thoạt tiên bao gồm 16 tàu khu trục, gồm 15 chiếc được nhập biên chế năm 1936 và một chiếc vào năm 1937; sau đó
**Lớp tàu khu trục _Gridley**_ là một lớp bao gồm bốn tàu khu trục có trọng lượng choán nước được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào giữa những năm 1930. Chúng đã phục vụ
**Lớp tàu khu trục _Bagley**_ là một lớp bao gồm tám tàu khu trục được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào giữa những năm 1930. Cả tám chiếc trong lớp đều được đặt hàng
nhỏ|300x300px| nhỏ|upright|Tàu khu trục , một chiếc thuộc của [[Hải quân Hoa Kỳ.]] **Tàu khu trục**, hay còn gọi là **khu trục hạm**, (tiếng Anh: _destroyer_) là một tàu chiến chạy nhanh và cơ động,
**USS _Mahan_ (DD-364)** là một tàu khu trục, chiếc dẫn đầu trong lớp của nó được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào giữa những năm 1930. Nó là chiếc tàu chiến thứ hai của
**USS _Mahan_ (DD-102)** là một tàu khu trục thuộc lớp _Wickes_ của Hải quân Hoa Kỳ trong giai đoạn Chiến tranh Thế giới thứ nhất, và sau đó mang ký hiệu lườn **DM-7** như một
**USS _Fanning_ (DD-385)** là một tàu khu trục lớp _Mahan_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào giữa những năm 1930. Nó là chiếc tàu chiến thứ hai của Hải quân Hoa Kỳ được
**USS _Dunlap_ (DD–384)** là một tàu khu trục lớp _Mahan_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào giữa những năm 1930. Nó là chiếc tàu chiến duy nhất của Hải quân Hoa Kỳ được
Ba tàu chiến của Hải quân Hoa Kỳ từng mang cái tên **USS _Mahan**_, được đặt nhằm vinh danh Chuẩn đô đốc Alfred Thayer Mahan (1840-1914), sử gia hải quân và là nhà lý thuyết
**USS _Preston_ (DD–379)** là một tàu khu trục lớp _Mahan_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào giữa những năm 1930. Nó là chiếc tàu chiến thứ năm của Hải quân Hoa Kỳ được
**USS _Smith_ (DD–378)** là một tàu khu trục lớp _Mahan_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào giữa những năm 1930. Nó là chiếc tàu chiến thứ hai của Hải quân Hoa Kỳ được
**USS _Perkins_ (DD–377)** là một tàu khu trục lớp _Mahan_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào giữa những năm 1930. Nó là chiếc tàu chiến thứ hai của Hải quân Hoa Kỳ được
**USS _Tucker_ (DD-374)** là một tàu khu trục lớp _Mahan_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào giữa những năm 1930. Nó là chiếc tàu chiến thứ hai của Hải quân Hoa Kỳ được
**USS _Shaw_ (DD-373)** là một tàu khu trục lớp _Mahan_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào giữa những năm 1930. Nó là chiếc tàu chiến thứ hai của Hải quân Hoa Kỳ được
**USS _Case_ (DD-370)** là một tàu khu trục lớp _Mahan_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào giữa những năm 1930. Nó là chiếc tàu chiến thứ hai của Hải quân Hoa Kỳ được
**USS _Lamson_ (DD-367)** là một tàu khu trục lớp _Mahan_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào giữa những năm 1930. Nó là chiếc tàu chiến thứ ba của Hải quân Hoa Kỳ được
**USS _Cummings_ (DD-365)** là một tàu khu trục lớp _Mahan_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào giữa những năm 1930. Nó là chiếc tàu chiến thứ hai của Hải quân Hoa Kỳ được
**USS _Conyngham_ (DD-371)** là một tàu khu trục lớp _Mahan_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào giữa những năm 1930. Nó là chiếc tàu chiến thứ hai của Hải quân Hoa Kỳ được
**USS _Flusser_ (DD-368)** là một tàu khu trục lớp _Mahan_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào giữa những năm 1930. Nó là chiếc tàu chiến thứ tư của Hải quân Hoa Kỳ được
**USS _Drayton_ (DD-366)** là một tàu khu trục lớp _Mahan_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào giữa những năm 1930. Nó là chiếc tàu chiến thứ hai của Hải quân Hoa Kỳ được
**USS _Downes_ (DD-375)** là một tàu khu trục lớp _Mahan_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào giữa những năm 1930. Nó là chiếc tàu chiến thứ hai của Hải quân Hoa Kỳ được
**USS _Cushing_ (DD-376)** là một tàu khu trục lớp _Mahan_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào giữa những năm 1930. Nó là chiếc tàu chiến thứ ba của Hải quân Hoa Kỳ được
**USS _Cassin_ (DD-372)** là một tàu khu trục lớp _Mahan_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào giữa những năm 1930. Nó là chiếc tàu chiến thứ hai của Hải quân Hoa Kỳ được
**USS _Reid_ (DD-369)** là một tàu khu trục lớp _Mahan_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào giữa những năm 1930. Nó là chiếc tàu chiến thứ ba của Hải quân Hoa Kỳ được
**USS _Walke_ (DD-723)** là một tàu khu trục lớp _Allen M. Sumner_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến thứ ba của Hải
**Lớp thiết giáp hạm _South Dakota**_ là một nhóm bốn thiết giáp hạm nhanh được chế tạo cho Hải quân Hoa Kỳ ngay trước Chiến tranh Thế giới thứ hai. Chúng là lớp thiết giáp
Hai tàu chiến của Hải quân Hoa Kỳ từng được đặt cái tên **USS _Cassin**_, theo tên Stephen Cassin (1783-1857), một sĩ quan hải quân từng tham gia cuộc Chiến tranh 1812: * là chiếc
Hai tàu chiến của Hải quân Hoa Kỳ từng được đặt cái tên **USS _Tucker**_, theo tên Samuel Tucker (1747-1833), một sĩ quan hải quân từng tham gia các cuộc Chiến tranh Cách mạng Hoa
Hai tàu chiến của Hải quân Hoa Kỳ từng được đặt cái tên **USS _Smith**_, theo tên Đại úy Hải quân Joseph B. Smith (1826-1862), một sĩ quan hải quân tử trận khi chiếc bị
nhỏ|HMS Dreadnought **Thiết giáp hạm** ()là một loại tàu chiến lớn được bọc thép dày với dàn hỏa lực chính bao gồm pháo có cỡ nòng rất lớn (trên 300mm). Thiết giáp hạm là loại
**USS _South Dakota_ (BB-57)** là một thiết giáp hạm được Hải quân Hoa Kỳ đưa ra hoạt động từ năm 1942 đến năm 1947. Là chiếc dẫn đầu trong lớp của nó, _South Dakota_ là
Sáu tàu chiến của Hải quân Hoa Kỳ từng được đặt cái tên **USS _Preston**_, trong đó bốn chiếc sau được đặt theo tên Đại úy Hải quân Samuel W. Preston (1840–1865), một sĩ quan
Năm tàu chiến của Hải quân Hoa Kỳ từng được đặt cái tên **USS ''Cushing**', theo tên Trung tá Hải quân William Barker Cushing (1842–1874) người tham gia cuộc Nội chiến Hoa Kỳ: * là
Hai tàu chiến của Hải quân Hoa Kỳ từng được đặt cái tên **USS _Cummings**_, theo tên Thiếu tá Hải quân Andrew Boyd Cummings (1830-1863), một sĩ quan hải quân tử trận trong cuộc Nội
Bốn tàu chiến của Hải quân Hoa Kỳ từng được đặt cái tên **USS _Reid**_, theo tên Samuel Chester Reid (1783-1861), một sĩ quan hải quân từng tham gia cuộc Chiến tranh 1812: * là
Bốn tàu chiến của Hải quân Hoa Kỳ từng được đặt cái tên **USS _Flusser**_, theo tên Thiếu tá Hải quân Charles W. Flusser (1832-1864), người tử trận trong cuộc Nội chiến Hoa Kỳ: *
Ba tàu chiến của Hải quân Hoa Kỳ từng được đặt cái tên **USS _Perkins**_, theo tên Thiếu tướng Hải quân George Hamilton Perkins (1836–1899), người tham gia cuộc Nội chiến Hoa Kỳ: * là
Ba tàu chiến của Hải quân Hoa Kỳ từng được đặt cái tên **USS _Conyngham**_, theo tên Gustavus Conyngham (1744-1819), một sĩ quan hải quân từng tham gia Chiến tranh Cách mạng Hoa Kỳ: *
Ba tàu chiến của Hải quân Hoa Kỳ từng được đặt cái tên **USS _Lamson**_, theo tên Đại úy Hải quân Roswell Hawkes Lamson (1838-1903), người tham gia cuộc Nội chiến Hoa Kỳ: * là
Ba tàu chiến của Hải quân Hoa Kỳ từng được đặt cái tên **USS _Fanning**_, theo tên Nathaniel Fanning (1755-1805), một sĩ quan hải quân từng tham gia cuộc Chiến tranh Cách mạng Hoa Kỳ:
Ba tàu chiến của Hải quân Hoa Kỳ từng được đặt cái tên **USS _Downes**_, theo tên Thiếu tướng Hải quân John Downes (1786-1854), người từng tham gia cuộc Chiến tranh 1812: * là một
Hai tàu chiến của Hải quân Hoa Kỳ từng được đặt cái tên **USS _Shaw**_, theo tên John Shaw (1773-1823), một sĩ quan hải quân từng tham gia cuộc Chiến tranh 1812: * là một
Hai tàu chiến của Hải quân Hoa Kỳ từng được đặt cái tên **USS _Drayton**_, theo tên Đại tá Hải quân Percival Drayton (1812-1865), người tham gia cuộc Nội chiến Hoa Kỳ: * là một
Hai tàu chiến của Hải quân Hoa Kỳ từng được đặt cái tên **USS _Case**_, theo tên Chuẩn đô đốc Augustus Case (1812-1893), người tham gia cuộc Nội chiến Hoa Kỳ: * là một tàu
**Hải quân Đế quốc Nhật Bản** (kanji cổ: 大日本帝國海軍, kanji mới: 大日本帝国海軍, romaji: _Dai-Nippon Teikoku Kaigun_, phiên âm Hán-Việt: **_Đại Nhật Bản Đế quốc Hải quân_**), tên chính thức **Hải quân Đế quốc Đại Nhật
**Hải quân Hoa Kỳ** (viết tắt: **USN**) là một quân chủng của Quân đội Hoa Kỳ và là một trong tám lực lượng vũ trang chuyên nghiệp của Hoa Kỳ. Tính đến năm 2018, Hải
**** là một chiến lược hải quân nhằm định hướng sự phát triển của Hải quân Đế quốc Nhật Bản cho giai đoạn đầu thế kỷ 20. Chiến lược này yêu cầu Hải quân Nhật
**George Harrison** (25 tháng 2 năm 1943 – 29 tháng 11 năm 2001) là một nam nhạc công, ca sĩ kiêm sáng tác nhạc, nhà sản xuất phim và thu âm người Anh, tay guitar chính
**Boeing 747**, biệt danh **"Jumbo Jet"** hay nữ hoàng bầu trời **"Queens of the Skies**", là một trong những loại máy bay dễ nhận biết nhất trên toàn thế giới. Nó là máy bay thân
**Friedrich Wilhelm Viktor Abert von Hohenzollern, Wilhelm II** của Phổ và Đức, (27 tháng 1 năm 1859 – 4 tháng 6 năm 1941) là vị Hoàng đế (_Kaiser_) cuối cùng của Đế quốc Đức, đồng