✨USS Tucker

USS Tucker

Hai tàu chiến của Hải quân Hoa Kỳ từng được đặt cái tên USS _Tucker_, theo tên Samuel Tucker (1747-1833), một sĩ quan hải quân từng tham gia các cuộc Chiến tranh Cách mạng Hoa Kỳ và Chiến tranh 1812:

  • là chiếc dẫn đầu của lớp tàu khu trục mang tên nó, nhập biên chế năm 1916, chuyển cho Tuần duyên Hoa Kỳ như là chiếc CG-23 và tháo dỡ năm 1936
  • là một tàu khu trục lớp Mahan nhập biên chế năm 1936 và bị đắm do trúng mìn năm 1942

;Xem thêm:

Thể loại:Tên gọi tàu chiến Hải quân Hoa Kỳ Thể loại:Tên gọi tàu thủy Hải quân Hoa Kỳ

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**USS _Tucker_ (DD-374)** là một tàu khu trục lớp _Mahan_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào giữa những năm 1930. Nó là chiếc tàu chiến thứ hai của Hải quân Hoa Kỳ được
Hai tàu chiến của Hải quân Hoa Kỳ từng được đặt cái tên **USS _Tucker**_, theo tên Samuel Tucker (1747-1833), một sĩ quan hải quân từng tham gia các cuộc Chiến tranh Cách mạng Hoa
**USS _Henry W. Tucker_ (DD-875/DDR-875)** là một tàu khu trục lớp _Gearing_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào giai đoạn cuối Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến thứ
Năm tàu chiến của Hải quân Hoa Kỳ từng được đặt cái tên **USS _Porter**_, được đặt theo tên Thiếu tướng Hải quân David Porter (1780-1834), người tham gia cuộc Chiến tranh 1812, và con
Ba tàu chiến của Hải quân Hoa Kỳ từng được mang cái tên **USS _Jacob Jones**_, được đặt nhằm vinh danh Thiếu tướng Hải quân Jacob Jones (1768–1850): * là một tàu khu trục lớp
Ba tàu chiến của Hải quân Hoa Kỳ từng được đặt cái tên **USS _Conyngham**_, theo tên Gustavus Conyngham (1744-1819), một sĩ quan hải quân từng tham gia Chiến tranh Cách mạng Hoa Kỳ: *
**USS _Prichett_ (DD-561)** là một tàu khu trục lớp _Fletcher_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến duy nhất của Hải quân Mỹ
Ba tàu chiến của Hải quân Hoa Kỳ từng được đặt cái tên **USS _Wadsworth**_, được đặt theo tên Thiếu tướng Hải quân Alexander S. Wadsworth (1790–1851), người tham gia cuộc Chiến tranh 1812: *
**USS _Preble_ (DD-345/DM-20/AG-99)** là một tàu khu trục lớp _Clemson_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào cuối Chiến tranh Thế giới thứ nhất. Nó là chiếc tàu chiến thứ tư của Hải quân
**USS _Martin H. Ray_ (DE-338)** là một tàu hộ tống khu trục lớp _Edsall_ từng phục vụ cùng Hải quân Hoa Kỳ trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến duy
Ba tàu chiến của Hải quân Hoa Kỳ từng được mang cái tên **USS _Wainwright**_, nhằm tôn vinh những sĩ quan hải quân nổi bật thuộc gia đình Wainwright: Trung tá Hải quân Jonathan Mayhew
**Hải quân Lục địa** (_Continental Navy_) là hải quân của Hoa Kỳ được thành lập năm 1775 trong thời Chiến tranh Cách mạng Mỹ. Trải qua nhiều nỗ lực của người bảo trợ cho nó
**Luis Elizondo** là cựu Đặc vụ Phản gián Lục quân Hoa Kỳ và là cựu nhân viên của Văn phòng Thứ trưởng Quốc phòng đặc trách Tình báo. Sau khi từ chức vào năm 2017,
**Trần Cảng Sinh** (tiếng Trung: 陳港生, tiếng Anh: Chan Kong-sang), hay **Phòng Sĩ Long** (tiếng Trung: 房仕龍, tiếng Anh: Fang Shi-long), thường được biết đến với nghệ danh **Thành Long** (tiếng Trung: 成龙, tiếng Anh: