Lớp tàu khu trục _Gridley_ là một lớp bao gồm bốn tàu khu trục có trọng lượng choán nước được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào giữa những năm 1930. Chúng đã phục vụ trong Chiến tranh Thế giới thứ hai và không có chiếc nào bị mất trong cuộc xung đột.
Hai chiếc đầu tiên của lớp được đặt lườn vào ngày 3 tháng 6 năm 1935 và nhập biên chế vào năm 1937. Hai chiếc sau được đặt lườn vào tháng 3 năm 1936 và nhập biên chế năm 1938.
Với thiết kế được dựa trên lớp tàu khu trục Mahan dẫn trước, chúng có cùng một lườn tàu nhưng chỉ có một ống khói duy nhất và trang bị 16 ống phóng ngư lôi, tăng thêm bốn ống so với trước đó. Để bù trừ trọng lượng tăng thêm của vũ khí ngư lôi, hỏa lực hải pháo được thay đổi đôi chút từ năm xuống còn bốn khẩu pháo /38 caliber. Hệ thống động lực cũng được nâng cấp đáng kể so với lớp Mahan, sử dụng hơi nước siêu nhiệt với nhiệt độ lên đến , giúp làm tăng áp suất hơi nước hoạt động từ lên . đã đạt được tốc độ chạy thử máy cao nhất từng được ghi nhận đối với một tàu khu trục của Hải quân Hoa Kỳ, .
Những chiếc trong lớp
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Lớp tàu khu trục _Gridley**_ là một lớp bao gồm bốn tàu khu trục có trọng lượng choán nước được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào giữa những năm 1930. Chúng đã phục vụ
**Lớp tàu khu trục _Bagley**_ là một lớp bao gồm tám tàu khu trục được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào giữa những năm 1930. Cả tám chiếc trong lớp đều được đặt hàng
**Lớp tàu khu trục _Benham**_ là một lớp tàu khu trục gồm mười chiếc được Hải quân Hoa Kỳ đưa vào hoạt động trong những năm 1938-1939. Hầu hết thiết kế của chúng đều dựa
nhỏ|300x300px| nhỏ|upright|Tàu khu trục , một chiếc thuộc của [[Hải quân Hoa Kỳ.]] **Tàu khu trục**, hay còn gọi là **khu trục hạm**, (tiếng Anh: _destroyer_) là một tàu chiến chạy nhanh và cơ động,
**USS _Gridley_ (DD-380)** là một tàu khu trục, chiếc dẫn đầu cho lớp _Gridley_, được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào giữa những năm 1930. Nó là chiếc tàu chiến thứ hai của Hải
**USS _Gridley_ (DD-92)** là một tàu khu trục thuộc lớp _Wickes_ của Hải quân Hoa Kỳ trong giai đoạn Chiến tranh Thế giới thứ nhất. Nó là chiếc tàu chiến đầu tiên của Hải quân
Bốn tàu chiến của Hải quân Hoa Kỳ từng được đặt cái tên **USS _Gridley**_, nhằm vinh danh Đại tá Hải quân Charles Vernon Gridley (1844-1898). * là một tàu khu trục lớp _Wickes_ hạ
**USS _Maury_ (DD-401)** là một tàu khu trục lớp _Gridley_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào giữa những năm 1930. Nó là chiếc tàu chiến thứ hai của Hải quân Hoa Kỳ được
**USS _McCall_ (DD-400)** là một tàu khu trục lớp _Gridley_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào giữa những năm 1930. Nó là chiếc tàu chiến thứ hai của Hải quân Hoa Kỳ được
**USS _Craven_ (DD-382)** là một tàu khu trục lớp _Gridley_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào giữa những năm 1930. Nó là chiếc tàu chiến thứ ba của Hải quân Hoa Kỳ được
**_I-54_** là một tàu ngầm tuần dương lớp được Hải quân Đế quốc Nhật Bản chế tạo trong giai đoạn cuối Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nhập biên chế năm 1944, nó hoạt động
Sáu tàu chiến hoặc tàu khảo sát của Hải quân Hoa Kỳ từng được đặt tên **USS** hay **USNS _Maury**_, được đặt theo Trung tá Hải quân Matthew Fontaine Maury (1806-1873), cha đẻ của ngành
Ba tàu chiến của Hải quân Hoa Kỳ từng được đặt cái tên **USS _Craven**_ nhằm vinh danh Trung tá Hải quân Tunis Craven, người tử trận trong trận chiến vịnh Mobile: * _Craven_ (TB-10)
Hai tàu chiến của Hải quân Hoa Kỳ từng được mang cái tên **USS _McCall**_, được đặt theo Edward R. McCall (1790-1853), một sĩ quan hải quân từng tham gia cuộc Chiến tranh 1812: *
**Hải quân Hoa Kỳ** (viết tắt: **USN**) là một quân chủng của Quân đội Hoa Kỳ và là một trong tám lực lượng vũ trang chuyên nghiệp của Hoa Kỳ. Tính đến năm 2018, Hải