✨Bagley (lớp tàu khu trục)

Bagley (lớp tàu khu trục)

Lớp tàu khu trục _Bagley_ là một lớp bao gồm tám tàu khu trục được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào giữa những năm 1930. Cả tám chiếc trong lớp đều được đặt hàng và đặt lườn vào năm 1935 và lần lượt hoàn tất vào năm 1937. Sự sắp xếp của chúng dựa trên thiết kế của lớp tàu khu trục Gridley dẫn trước, nhưng giữ lại hệ thống động lực của lớp Mahan, nên có tốc độ tối đa kém hơn những chiếc lớp Gridley. Những chiếc lớp Bagley có thể dễ dàng phân biệt ở kiểu dáng bên ngoài do đặc điểm ghép các ống hút khí nồi hơi chung quanh một ống khói duy nhất.

Cả tám chiếc lớp Bagley đều đã có mặt trong cuộc Tấn công Trân Châu Cảng vào ngày 7 tháng 12 năm 1941, hình thành nên Hải đội Khu trục 4. Tất cả chúng đều đã phục vụ thuần túy tại Mặt trận Thái Bình Dương trong Chiến tranh Thế giới thứ hai, với , và bị mất trong chiến đấu. Vào năm 1944, bị hư hại nghiêm trọng sau khi bị máy bay tấn công cảm tử kamikaze đánh trúng, khiến nó bị loại khỏi vòng chiến trong sáu tháng. Bốn chiếc lớp Bagley còn lại đã hoạt động như là Hải đội Khu trục 6, khi chịu đựng một cú kamikaze đánh trúng ngoài khơi Okinawa. đã tiếp nhận sự đầu hàng của quân đội Nhật Bản tại đảo Marcus.

Sau chiến tranh, Bagley, và được cho ngừng hoạt động năm 1945 và bị tháo dỡ năm 1947. Vẫn còn trong biên chế, MugfordRalph Talbot được sử dụng như là mục tiêu trong Chiến dịch Crossroads, cuộc thử nghiệm bom nguyên tử tại đảo san hô Bikini vào năm 1946. Bị nhiễm phóng xạ, chúng bị đánh đắm ngoài khơi Kwajalein vào năm 1948.

Những chiếc trong lớp

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Lớp tàu khu trục _Bagley**_ là một lớp bao gồm tám tàu khu trục được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào giữa những năm 1930. Cả tám chiếc trong lớp đều được đặt hàng
**Lớp tàu khu trục _Benham**_ là một lớp tàu khu trục gồm mười chiếc được Hải quân Hoa Kỳ đưa vào hoạt động trong những năm 1938-1939. Hầu hết thiết kế của chúng đều dựa
**USS _Bagley_ (DD-386)** là một tàu khu trục, chiếc dẫn đầu của lớp _Bagley_, được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào giữa những năm 1930. Nó là chiếc tàu chiến thứ ba của Hải
**USS _Bagley_ (DD–185)** là một tàu khu trục thuộc lớp _Wickes_ của Hải quân Hoa Kỳ trong giai đoạn Chiến tranh Thế giới thứ nhất, sau đổi tên thành **USS _Doran_ (DD–185)**. Trong Chiến tranh
**USS _Yarnall_ (DD–143)** là một tàu khu trục thuộc lớp _Wickes_ của Hải quân Hoa Kỳ trong giai đoạn Chiến tranh Thế giới thứ nhất. Trong Chiến tranh Thế giới thứ hai, nó được chuyển
Bốn tàu chiến của Hải quân Hoa Kỳ từng được mang cái tên **USS _Bagley**_. Ba chiếc đầu được đặt theo tên Thiếu úy Hải quân Worth Bagley (1874-1898), sĩ quan Hải quân Hoa Kỳ
**USS _Patterson_ (DD-392)** là một tàu khu trục lớp _Bagley_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào giữa những năm 1930. Nó là chiếc tàu chiến thứ hai của Hải quân Hoa Kỳ được
**USS _Ralph Talbot_ (DD-390)** là một tàu khu trục lớp _Bagley_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào giữa những năm 1930. Nó là chiếc tàu chiến duy nhất của Hải quân Hoa Kỳ
**USS _Helm_ (DD-388)** là một tàu khu trục lớp _Bagley_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào giữa những năm 1930. Nó là chiếc tàu chiến duy nhất của Hải quân Hoa Kỳ được
**USS _Jarvis_ (DD-393)** là một tàu khu trục lớp _Bagley_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào giữa những năm 1930. Nó là chiếc tàu chiến thứ hai của Hải quân Hoa Kỳ được
**USS _Henley_ (DD-391)** là một tàu khu trục lớp _Bagley_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào giữa những năm 1930. Nó là chiếc tàu chiến thứ hai của Hải quân Hoa Kỳ được
**USS _Mugford_ (DD-389)** là một tàu khu trục lớp _Bagley_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào giữa những năm 1930. Nó là chiếc tàu chiến thứ hai của Hải quân Hoa Kỳ được
**USS _Blue_ (DD-387)** là một tàu khu trục lớp _Bagley_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào giữa những năm 1930. Nó là chiếc tàu chiến đầu tiên của Hải quân Hoa Kỳ được
**USS _Paul Jones_ (DD-230/AG–120)** là một tàu khu trục lớp _Clemson_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào cuối Chiến tranh Thế giới thứ nhất, và đã tiếp tục phục vụ trong Chiến tranh
**USS _Astoria_ (CA-34)** (trước đó là **CL-34**) là một tàu tuần dương hạng nặng của Hải quân Hoa Kỳ thuộc lớp _New Orleans_, là chiếc tàu chiến thứ hai được đặt tên theo thành phố
Ba tàu chiến của Hải quân Hoa Kỳ từng được mang cái tên **USS _Talbot**_, chiếc thứ nhất được đặt theo tên Đại úy Hải quân John Gunnell Talbot (1844–1870), hai chiếc sau được đặt
Ba tàu chiến của Hải quân Hoa Kỳ từng được mang cái tên **USS _Henley**_, được đặt theo Robert Henley (1783-1828), một sĩ quan hải quân từng tham gia cuộc Chiến tranh 1812 và Chiến
Ba tàu chiến của Hải quân Hoa Kỳ từng được đặt cái tên **USS _Jarvis**_, theo tên James C. Jarvis (1787-1800), một học viên sĩ quan hải quân tử trận ở tuổi 13 trong cuộc
Ba tàu chiến của Hải quân Hoa Kỳ từng được đặt cái tên **USS _Patterson**_, theo tên Daniel Todd Patterson (1786-1839), một sĩ quan hải quân từng tham gia cuộc Chiến tranh Barbary thứ nhất
Hai tàu chiến của Hải quân Hoa Kỳ từng mang cái tên **USS _Mugford**_, được đặt nhằm vinh danh Thuyền trưởng James Mugford (1749–1776): * là một tàu khu trục lớp _Wickes_ đưa vào hoạt
Hai tàu chiến của Hải quân Hoa Kỳ từng được mang cái tên **USS _Doran**_, được đặt nhằm vinh danh John James Doran (1864-1904), người được tặng thưởng Huân chương Danh dự trong cuộc Chiến
Hai tàu chiến của Hải quân Hoa Kỳ từng được mang cái tên **USS _Blue**_. Chiếc thứ nhất được đặt theo Chuẩn đô đốc Victor Blue (1865–1928), người từng tham gia cuộc Chiến tranh Tây
**Trận hải chiến tại đảo Savo** theo tiếng Nhật nó có tên là **Dai-ichi-ji Solomon Kaisen** (第一次ソロモン海戦, だいいちじソロモンかいせん), là một trận hải chiến trên mặt trận Thái Bình Dương trong Thế chiến thứ hai giữa
**Michał Franciszek Goleniewski** (16 tháng 8 năm 1922, Nesvizh - 12 tháng 7 năm 1993, New York) là sĩ quan tình báo Cộng hòa Nhân dân Ba Lan ( - PRL) đào tẩu sang Hoa