✨USS Smith
Hai tàu chiến của Hải quân Hoa Kỳ từng được đặt cái tên USS _Smith_, theo tên Đại úy Hải quân Joseph B. Smith (1826-1862), một sĩ quan hải quân tử trận khi chiếc bị chiếc CSS Virginia đánh chìm trong cuộc Nội chiến Hoa Kỳ:
- là chiếc dẫn đầu của lớp tàu khu trục mang tên nó hạ thủy năm 1909, ngừng hoạt động năm 1919 và bị tháo dỡ năm 1921
- là một tàu khu trục lớp Mahan nhập biên chế năm năm 1936, xuất biên chế năm 1946 và bị tháo dỡ năm 1947
;Xem thêm
Thể loại:Tên gọi tàu chiến Hải quân Hoa Kỳ
👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**USS _Smith_ (DD–378)** là một tàu khu trục lớp _Mahan_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào giữa những năm 1930. Nó là chiếc tàu chiến thứ hai của Hải quân Hoa Kỳ được
**USS _Smith Thompson_ (DD-212)** là một tàu khu trục lớp _Clemson_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào cuối Chiến tranh Thế giới thứ nhất, và đã hoạt động cho đến năm 1936 khi
Hai tàu chiến của Hải quân Hoa Kỳ từng được đặt cái tên **USS _Smith**_, theo tên Đại úy Hải quân Joseph B. Smith (1826-1862), một sĩ quan hải quân tử trận khi chiếc bị
**USS _Robert H. Smith_ (DD-735/DM-23)** là chiếc dẫn đầu của lớp tàu khu trục rải mìn mang tên nó được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Con tàu
**USS _Gwin_ (DD-772/DM-33/MMD-33)** là một tàu khu trục rải mìn lớp _Robert H. Smith_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến thứ tư
**USS _Lindsey_ (DD-771/DM-32/MMD-32)** là một tàu khu trục rải mìn lớp _Robert H. Smith_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Con tàu được đặt theo tên Thiếu
**USS _Aaron Ward_ (DD-773/DM-34)** là một tàu khu trục rải mìn lớp _Robert H. Smith_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến thứ
**USS _Thomas E. Fraser_ (DD-736/DM-24)** là một tàu khu trục rải mìn lớp _Robert H. Smith_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Con tàu được đặt theo
**USS _Shannon_ (DD-737/DM-25/MMD-25)** là một tàu khu trục rải mìn lớp _Robert H. Smith_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Con tàu được đặt theo tên Đại
**USS _Tolman_ (DD-740/DM-28/MMD-28)** là một tàu khu trục rải mìn lớp _Robert H. Smith_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Con tàu được đặt theo tên Trung
**USS _Adams_ (DD-739/DM-27/MMD-27)** là một tàu khu trục rải mìn lớp _Robert H. Smith_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến thứ ba
**USS _Harry F. Bauer_ (DD-738/DM-26/MMD-26)** là một tàu khu trục rải mìn lớp _Robert H. Smith_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Con tàu được đặt theo
**USS _J. William Ditter_ (DD-751/DM-31)** là một tàu khu trục rải mìn lớp _Robert H. Smith_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Con tàu được đặt theo
**USS _Henry A. Wiley_ (DD-749/DM-29/MMD-29)** là một tàu khu trục rải mìn lớp _Robert H. Smith_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Con tàu được đặt theo
**USS _Shea_ (DD-750/DM-30/MMD-30)** là một tàu khu trục rải mìn lớp _Robert H. Smith_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Con tàu được đặt theo tên Thiếu
Tàu _USS Freedom_ (LCS-1) là chiếc dẫn đầu của loại Tàu Tác chiến Ven biển thuộc lớp Freedom. Nó là con tàu thứ ba của Hải Quân Hoa Kỳ được đặt tên theo khái niệm
**USS _Robert Smith_ (DD-324)** là một tàu khu trục lớp _Clemson_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào cuối Chiến tranh Thế giới thứ nhất. Nó là chiếc tàu chiến duy nhất của Hải
**USS _Van Valkenburgh_ (DD-656)** là một tàu khu trục lớp _Fletcher_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến duy nhất của Hải quân
**USS _Core_ (CVE-13)**, (nguyên mang ký hiệu **AVG-13**, sau đó lần lượt đổi thành **ACV-13**, **CVE-13**, **CVHE-13**, **CVU-13** và **AKV-41**), là một tàu sân bay hộ tống thuộc lớp _Bogue_ của Hải quân Hoa Kỳ
Ba tàu chiến của Hải quân Hoa Kỳ từng được đặt tên **USS _Northampton**_, theo tên thành phố Northampton, Massachusetts * USS _Northampton_ (SP-670) là một xuồng máy gỗ được trưng dụng năm 1917 và
**USS _Mississippi**_ là một tàu frigate hơi nước và là con tàu đầu tiên mang cái tên này của Hải quân Hoa Kỳ. Con tàu được đặt theo tên của sông Mississippi. Con tàu chị
**USS _Alden_ (DD-211)** là một tàu khu trục lớp _Clemson_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào cuối Chiến tranh Thế giới thứ nhất, và đã tiếp tục phục vụ trong Chiến tranh Thế
**USS _West Virginia_ (BB-48)** (tên lóng "Wee Vee"), là một thiết giáp hạm thuộc lớp _Colorado_, và là chiếc tàu chiến thứ hai của Hải quân Hoa Kỳ được đặt cái tên này nhằm tôn
**USS _Boxer_ (CV/CVA/CVS-21, LPH-4)** là một trong số 24 tàu sân bay thuộc lớp _Essex_ được chế tạo trong Thế Chiến II cho Hải quân Hoa Kỳ. Nó là chiếc tàu sân bay thứ năm
**USS _Arkansas_ (BB-33)** là một thiết giáp hạm của Hải quân Hoa Kỳ, là chiếc thứ hai trong lớp _Wyoming_ vốn bao gồm hai chiếc. Nó là chiếc tàu chiến thứ ba của Hải quân
**USS _Whipple_ (DD- 217/AG-117)** là một tàu khu trục lớp _Clemson_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào cuối Chiến tranh Thế giới thứ nhất, và đã tiếp tục phục vụ trong Chiến tranh
**USS _Sturtevant_ (DD-240)** là một tàu khu trục lớp _Clemson_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào cuối Chiến tranh Thế giới thứ nhất, và đã tiếp tục phục vụ trong Chiến tranh Thế
**USS _S. P. Lee_ (DD-310)** là một tàu khu trục lớp _Clemson_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào cuối Chiến tranh Thế giới thứ nhất. Nó là chiếc tàu chiến đầu tiên của
**USS _Nicholas_ (DD-311)** là một tàu khu trục lớp _Clemson_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào cuối Chiến tranh Thế giới thứ nhất. Nó là chiếc tàu chiến đầu tiên của Hải quân
**USS _Charger_ (AVG-4/AVG-30/ACV-30/CVE-30)** là một tàu sân bay hộ tống thuộc lớp _Avenger_ của Hải quân Hoa Kỳ. Được cải biến từ một tàu buôn, nó đã hoạt động trong Chiến tranh Thế giới thứ
**USS _Entemedor_ (SS-340)** là một được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến duy nhất của Hải quân Hoa Kỳ được đặt cái tên
**USS _Zane_ (DD-337/DMS-14/AG-109)** là một tàu khu trục lớp _Clemson_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào cuối Chiến tranh Thế giới thứ nhất. Nó là chiếc tàu chiến duy nhất của Hải quân
**USS _McCoy Reynolds_ (DE-440)** là một tàu hộ tống khu trục lớp _John C. Butler_ từng phục vụ cùng Hải quân Hoa Kỳ trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến
**USS _Newman K. Perry_ (DD-883/DDR-883)** là một tàu khu trục lớp _Gearing_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào giai đoạn cuối Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến duy
**USS _Dobler_ (DE-48)** là một tàu hộ tống khu trục lớp _Evarts_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến duy nhất của Hải
**USS _Cleveland_ (CL-55)** là một tàu tuần dương hạng nhẹ của Hải quân Hoa Kỳ, là chiếc dẫn đầu của lớp _Cleveland_ bao gồm 26 chiếc được hoàn tất trong hoặc ngay sau Chiến tranh
**USS _Honolulu_ (CL-48)** là một tàu tuần dương hạng nhẹ thuộc lớp _Brooklyn_ của Hải quân Hoa Kỳ. Nó là chiếc tàu chiến thứ hai của Hải quân Mỹ mang cái tên này, vốn được
Bốn tàu chiến của Hải quân Hoa Kỳ từng được đặt cái tên **USS _Gwin**_ nhằm vinh danh Thiếu tá Hải quân William Gwin: * _Gwin_ (TB-16) là một tàu phóng lôi được đưa vào
**USS _King_ (DD-242)** là một tàu khu trục lớp _Clemson_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào cuối Chiến tranh Thế giới thứ nhất, và đã tiếp tục phục vụ trong Chiến tranh Thế
**USS _Gillis_ (DD-260/AVD-12)** là một tàu khu trục lớp _Clemson_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào cuối Chiến tranh Thế giới thứ nhất, được cải biến thành tàu tiếp liệu thủy phi cơ
**USS _Mahan_ (DD-364)** là một tàu khu trục, chiếc dẫn đầu trong lớp của nó được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào giữa những năm 1930. Nó là chiếc tàu chiến thứ hai của
**USS _Woodbury_ (DD-309)** là một tàu khu trục lớp _Clemson_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào cuối Chiến tranh Thế giới thứ nhất. Nó là chiếc tàu chiến thứ ba của Hải quân
Bốn tàu chiến của Hải quân Hoa Kỳ từng được đặt cái tên **USS _Reid**_, theo tên Samuel Chester Reid (1783-1861), một sĩ quan hải quân từng tham gia cuộc Chiến tranh 1812: * là
Bốn tàu chiến của Hải quân Hoa Kỳ từng được đặt cái tên **USS _Flusser**_, theo tên Thiếu tá Hải quân Charles W. Flusser (1832-1864), người tử trận trong cuộc Nội chiến Hoa Kỳ: *
Ba tàu chiến của Hải quân Hoa Kỳ từng được mang cái tên **USS _Aaron Ward**_, được đặt nhằm vinh danh Chuẩn đô đốc Aaron Ward (1851–1918): * là một tàu khu trục lớp _Wickes_
Sáu tàu chiến của Hải quân Hoa Kỳ từng được đặt cái tên **USS _Preston**_, trong đó bốn chiếc sau được đặt theo tên Đại úy Hải quân Samuel W. Preston (1840–1865), một sĩ quan
Ba tàu chiến của Hải quân Hoa Kỳ từng được đặt cái tên **USS _Lamson**_, theo tên Đại úy Hải quân Roswell Hawkes Lamson (1838-1903), người tham gia cuộc Nội chiến Hoa Kỳ: * là
**USS _Breese_ (DD–122)** là một tàu khu trục thuộc lớp _Wickes_ của Hải quân Hoa Kỳ trong giai đoạn Chiến tranh Thế giới thứ nhất, sau cải biến thành một tàu rải mìn hạng nhẹ
**USS _Greer_ (DD–145)** là một tàu khu trục thuộc lớp _Wickes_ của Hải quân Hoa Kỳ trong giai đoạn Chiến tranh Thế giới thứ nhất, và là chiếc tàu chiến đầu tiên của Hải quân
**USS _Vella Gulf_ (CVE-111)** là một tàu sân bay hộ tống lớp _Commencement Bay_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến đầu tiên