thumb|[[Xu bạc: 2 rigsdaler Đan Mạch kỷ niệm Nhà Glücksburg lên thay Nhà Oldenburg trị vì Đan Mạch, mặt trước xu là chân dung cựu vương Frederik VII và mặt sau là chân dung tân vương Christian IX]]
Nhà Oldenburg (tiếng Đan Mạch: Huset Oldenborg; tiếng Đức: Haus Oldenburg; tiếng Anh: House of Oldenburg) là một vương tộc châu Âu có nguồn gốc từ Bắc Đức. Các nhân vật đến từ vương tộc này đã cai trị các nước như Nga, Đan Mạch, Na Uy, Thụy Điển, Hy Lạp, và các Công quốc Schleswig, Holstein, Oldenburg. Quân chủ đương triều của các nước Đan Mạch, Na Uy, và cựu vương Hy Lạp cũng như phu quân của Nữ vương Elizabeth II của Anh đều là người thuộc vương tộc này.
Dòng dõi này trở nên có thế lực khi Bá tước Christian của Oldenburg được bầu làm vua của Đan Mạch vào năm 1448, Na Uy năm 1450 và Thụy Điển năm 1457. Gia tộc này từ đó đã nắm giữ ngai vàng ở Đan Mạch cho tới ngày nay.
Lịch sử
Các cuộc hôn nhân của các bá tước xứ Oldenburg thời Trung cổ, đã mở đường cho những người thừa kế gia tộc Oldenburg trở thành vua của các vương quốc Scandinavia khác nhau. Thông qua cuộc hôn nhân với hậu duệ của vua Valdemar I của Thụy Điển và của vua Eric IV của Đan Mạch, người nhà Oldenburg đã tuyên bố ngai vàng của Thụy Điển và Đan Mạch vào đầu năm 1350.
Vào thời điểm đó, các đối thủ cạnh tranh với Nhà Oldenburg là những người thừa kế của Nữ vương Margrete I xứ Đan Mạch. Vào thế kỷ XV, người thừa kế Oldenburg tuyên bố kết hôn với Hedwig xứ Schauenburg, một hậu duệ của Euphemia của Thụy Điển và Na Uy, cũng là hậu duệ của Eric V của Đan Mạch và Abel của Đan Mạch. Vì những hậu duệ có vị trí gần hơn với nhà cai trị trong bảng phả hệ đã chết, con trai của họ là Christian (đã đề cập ở trên) trở thành vua của cả ba vương quốc trong Liên minh Kalmar. Nhà Mecklenburg là đối thủ cạnh tranh chính Oldenburg liên quan đến ngai vàng phương Bắc, và những người tham vọng khác bao gồm Công tước xứ Lauenburg. Các chi nhánh Oldenburgine khác nhau đã trị vì ở một số quốc gia. Nhà Oldenburg trong thời gian ngắn đã sẵn sàng để tuyên bố ngai vàng của Vương quốc Anh thông qua cuộc hôn nhân của Nữ vương Anne I và Hoàng tử George của Đan Mạch và Na Uy; tuy nhiên, do tất cả con cái của họ đều qua đời sớm, ngai vàng đã được trao lại cho Nhà Hannover.
Dòng chính
- Bá tước (1101–1773), Công tước (1773-1810) và Đại công tước (1815-1918) xứ Oldenburg
- Vua Đan Mạch (1448–1863)
- Vua Na Uy (1450–1814)
- Vua Thụy Điển (1457–64, 1497–1501 và 1520–21)
- Công tước xứ Schleswig (1460–1864) (được chia cho các nhà cai trị khác nhau 1544-1721)
- Bá tước (1460–1574) và Công tước (1574-1864) xứ Holstein (được chia cho các nhà cai trị khác nhau 1544-1773)
File:Schloß Oldenburg (01).JPG|Schloss Oldenburg
File:Schloss Rastede.jpg|Schloss Rastede
File:Eutin Schloss 1.jpg|Schloss Eutin
File:Gueldenstein Hof-2.JPG|Gut Güldenstein
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
thumb|[[Xu bạc: 2 rigsdaler Đan Mạch kỷ niệm Nhà Glücksburg lên thay Nhà Oldenburg trị vì Đan Mạch, mặt trước xu là chân dung cựu vương Frederik VII và mặt sau là chân dung tân
**Vương tộc Glücksburg** (tiếng Đan Mạch S_lesvig-Holsten-Sønderborg-Lyksborg_, cũng viết _Glücksborg_), Glücksburg là từ viết rút gọn của **Schleswig-Holstein-Sonderburg-Glücksburg**, là tên của một nhánh gia đình thuộc Nhà Oldenburg, có nguồn gốc từ Đức, các thành
**Công quốc Oldenburg** (tiếng Đức: _Herzogtum Oldenburg_) là một nhà nước lịch sử toạ lạc ở Tây Bắc nước Đức ngày nay. Tên của nó được đặt theo thị trấn Oldenburg, đồng thời cũng là
thumb|Vương Gia Na Uy vào năm 2007. Từ trái sang: [[Ingrid Alexandra của Na Uy|Vương nữ Ingrid Alexandria, Vương Thái tử Haakon, Vương Thái tử phi Mette-Marit, Vương hậu Sonja and Vua Harald V|alt=]] Trong
**Nhà Habsburg-Lothringen** (tiếng Đức: _Haus Habsburg-Lothringen_; tiếng Pháp: _Maison de Habsbourg-Lorraine_; tiếng Anh: _House of Habsburg-Lorraine_) là hoàng tộc đứng đầu Quân chủ Habsburg, thay thế cho Nhà Habsburg đã tuyệt tự dòng nam sau
thumb|Gia huy của Vương tộc Holstein-Gottorp **Nhà Holstein-Gottorp**, là một nhánh của triều đại Oldenburg, cai trị Thụy Điển từ năm 1751 đến 1818 và Na Uy từ 1814 đến 1818, trải qua 4 đời
**Vương tộc Bernadotte** là triều đại trị vì Thụy Điển kể từ khi thành lập vào năm 1818 cho đến nay. Đây cũng là vương tộc trị vì Na Uy từ năm 1818 đến năm
**Triều đại Romanov** (, ) là vương triều thứ hai và cũng là Vương triều cuối cùng trong lịch sử nước Nga, trị vì từ năm 1613 cho đến khi cuộc Cách mạng Tháng Hai
thumb|right|Ferdinand của Áo-Este (1754–1806) thumb|right|Francis IV của Áo-Este (1779–1846) thumb|right|Francis V của Áo-Este (1819–1875) thumb|right|Francis Ferdinand của Áo-Este (1863–1914) thumb|right|Robert của Áo-Este (1915–1996) **Đại công tước của Áo-Este** (; ), or **Habsburg-Este** (), là một
**Peter II** (tiếng Đức: _Nikolaus Friedrich Peter_) (8 tháng 7 năm 1827 – 13 tháng 6 năm 1900) là Đại công tước trị vì của Oldenburg từ năm 1853 đến năm 1900. Ông tuyên bố
**Frederik V của Đan Mạch** (tiếng Đan Mạch và tiếng Na Uy: _Frederik V_; 31 tháng 3 năm 1723 – 14 tháng 1 năm 1766) là Quốc vương Đan Mạch và Na Uy và là
**Christian VI** (30 tháng 11 năm 1699 – 6 tháng 8 năm 1746) là vua của Đan Mạch và Na Uy từ năm 1730 đến 1746. Là con trai cả của Frederik IV và Louise
thumb|Vương thất Đan Mạch tại sinh nhật lần thứ 70 của [[Margrethe II của Đan Mạch|Nữ vương Margrethe II (nay Thái thượng vương Margrethe), ngày 16 tháng 4 năm 2010. _Từ trái sang: (hàng trước)_
**Đại Công quốc Oldenburg** (, còn được gọi là **Holstein-Oldenburg**) là một đại công quốc trong Liên minh Đức, Liên bang Bắc Đức và Đế quốc Đức bao gồm ba lãnh thổ tách biệt rộng
**Bá quốc Hessen-Kassel** (tiếng Đức: _Landgrafschaft Hessen-Kassel_; tiếng Anh: _Landgraviate of Hesse-Kassel_) được đánh vần là **Hesse-Cassel** trong suốt thời gian tồn tại của nó, là một nhà nước trong Đế chế La Mã Thần
**Christian IX** (sinh ngày 8 tháng 4 năm 1818 – 29 tháng 1 năm 1906) là Vua của Vương quốc Đan Mạch từ năm 1863 cho đến khi ông qua đời vào năm 1906. Từ
thumb|Xu bạc: 2 rigsdaler kỷ niệm, chỉ đúc 101.000 xu - Kỷ niệm **Frederik VII** băng hà và vua [[Christian IX của Đan Mạch|Christian IX lên kế vị]] **Frederick VII** (_Frederik Carl Christian_) (6 tháng
**Nhà Schleswig-Holstein-Sonderburg-Augustenburg** () là một nhánh của công tước Schleswig-Holstein-Sonderburg của Nhà Oldenburg. Dòng dõi này là hậu duệ của Alexander, Công tước Schleswig-Holstein-Sonderburg. Giống như tất cả các dòng dõi thứ cấp từ nhánh
**Vương tôn William Henry của Đan Mạch, Công tước xứ Gloucester** (24 tháng 7 năm 1689 - 30 Tháng 7 năm 1700), là con trai của Vương nữ Anne, sau là Nữ vương Anh, Ireland
**Charlotte của Phổ** (tiếng Đức: _Victoria Elisabeth Augusta Charlotte von Preußen_; 24 tháng 7 năm 1860 – 1 tháng 10 năm 1919) là Công tước phu nhân xứ Sachsen-Meiningen từ năm 1914 cho đến năm
**Ulrikke Eleonore của Đan Mạch** (; 11 tháng 9 năm 1656 – 26 tháng 7 năm 1693) là Vương hậu Thụy Điển với tư cách là phối ngẫu của Karl XI của Thụy Điển. Bà
**Sophie Hedevig của Đan Mạch và Na Uy** (28 tháng 8 năm 1677 – 13 tháng 3 năm 1735) là một Vương nữ Đan Mạch, con gái của Christian V của Đan Mạch và Charlotte
**Charlotte Amalie của Đan Mạch và Na Uy** (6 tháng 10 năm 1706 – 28 tháng 10 năm 1782) là một Vương nữ Đan Mạch, con gái của Frederik IV của Đan Mạch và Luise
**Haakon VII** (3 tháng 8 năm 1872 – 21 tháng 9 năm 1957), còn được biết tới là Hoàng tử Karl của Đan Mạch cho đến năm 1905, là vị vua đầu tiên của Na
**Nikolay Nikolayevich của Nga** (tiếng Nga: _Великий князь Николай Николаевич_; – 5 tháng 1 năm 1929), là thành viên Vương tộc Romanov và là Sĩ quan cấp tướng, tổng tư lệnh của Nga. Ông thường
**Anna của Đan Mạch** (tiếng Đan Mạch: _Anna af Danmark_; tiếng Anh: _Anne of Denmark_; 12 tháng 12, năm 1574 - 2 tháng 3, năm 1619), là một vương nữ người Đan Mạch, và là
**Sophie Magdalene của Đan Mạch** (; 3 tháng 7 năm 1746 – 21 tháng 8 năm 1813) là Vương hậu Thụy Điển từ năm 1771 đến năm 1792 với tư cách là phối ngẫu của
**Frederikke Amalie của Đan Mạch và Na Uy** (11 tháng 4 năm 1649 – 30 tháng 10 năm 1704) là con gái của Frederik III của Đan Mạch và Sophie Amalie xứ Braunschweig-Calenberg, và là
**Jørgen của Đan Mạch** (tiếng Đan Mạch: _Jørgen af Danmark_; tiếng Anh: _George of Denmark_; tiếng Đức: _Georg von Dänemark_; 2 tháng 4 năm 1653 – 28 tháng 10 năm 1708) là Công tước xứ
**Frederik VI** (28 tháng 1 năm 17683 tháng 12 năm 1839) là vua của Vương quốc Đan Mạch từ 13 tháng 3 năm 1808 đến 3 tháng 12 năm 1839 và Vua của Vương quốc
Trong suốt lịch sử, một số thành viên của các gia tộc quân chủ và quý tộc có quan hệ cùng giới. Ngay cả ở những khu vực tài phán mà đồng tính luyến ái
thumb|Huy hiệu của [[Eugène de Beauharnais Công tước xứ Leuchtenberg]] **Công tước xứ Leuchtenberg** (tiếng Đức: _Herzog von Leuchtenberg_; tiếng Pháp: _Duc de Leuchtenberg_; tiếng Nga: _Герцог Лейхтенбергский_) là một tước hiệu được vua của
**Wilhelm I** (tiếng Đức: _Friedrich Wilhelm Karl_; 27 tháng 9 năm 1781 – 25 tháng 6 năm 1864) là Vua của Württemberg từ ngày 30 tháng 10 năm 1816 cho đến khi ông qua đời
**Aleksandr I** (, Aleksandr Pavlovich; – ) là Sa Hoàng của đế quốc Nga từ 23 tháng 3 năm 1801 đến 1 tháng 12 năm 1825. Ông là người Nga đầu tiên trở thành Vua
**Frederik IV của Đan Mạch** ( tiếng Đan Mạch: _Frederik_ ; 11 tháng 10 năm 1671 – 12 tháng 10 năm 1730) là vua của Đan Mạch và Na Uy từ năm 1699 cho đến
**Frederick VIII** (Christian Frederik Vilhelm Carl) (ngày 3 tháng 6 năm 1843 - ngày 14 tháng 5 năm 1912) là vua của Vương quốc Đan Mạch trong giai đoạn 1906-1912. ## Sinh thành Frederick sinh
**Christian VIII** (18 tháng 9 năm 1786 – 20 tháng 1 năm 1848) là Vua của Đan Mạch từ năm 1839 đến năm 1848 và là Vua Na Uy với hiệu là **Christian Frederick**, năm
**Gustav III** (24 tháng 1 năm 1746 – 29 tháng 3 năm 1792), còn được gọi là _Gustavus III_, là Vua Thụy Điển từ năm 1771 cho đến khi bị ám sát vào năm 1792.
**Max Friedrich Ernst von Bock und Polach** (5 tháng 9 năm 1842 tại Trier – 4 tháng 3 năm 1915 tại Hannover) là một sĩ quan quân đội Phổ, về sau được phong quân hàm
**Eitel Friedrich của Phổ** (tên đầy đủ: _Wilhelm Eitel Friedrich Christian Karl_;7 tháng 7 năm 1883 – 8 tháng 12 năm 1942) là con trai thứ hai của Hoàng đế Wilhelm II của Đức với
**Haakon Magnus của Na Uy** (; sinh ngày 20 tháng 07 năm 1973) là người thừa kế ngai vàng của Vua Harald V. Ông cũng là một vị Vương tử Đan Mạch và là thành
**Yekaterina Pavlovna của Nga** (; 21 tháng 5 năm 1788 (lịch cũ: 10 tháng 5) – 9 tháng 1 năm 1819) là Vương hậu Württemberg từ ngày 30 tháng 10 năm 1816 cho đến khi
**Hedwig Elisabeth Charlotta xứ Holstein-Gottorp** (; 22 tháng 3 năm 1759 – 20 tháng 6 năm 1818) là Vương hậu Thụy Điển và Na Uy với tư cách là phối ngẫu của Karl XIII. Bà
**Johann I Joseph**' (Tiếng Đức: _Johann Baptist Josef Adam Johann Nepomuk Aloys Franz de Paula_; 26 tháng 6 năm 1760 – 20 tháng 4 năm 1836) là Thân vương đời thứ 11 của xứ Liechtenstein,
**Therese xứ Sachsen-Hildburghausen hay Therese xứ Sachsen-Altenburg** (8 tháng 7 năm 1792 – 26 tháng 10 năm 1854) là Vương hậu Bayern thông qua hôn nhân với Ludwig I của Bayern. ## Thân thế trái|nhỏ|Therese
**Friedrich Franz II** (1823-1883) là một quý tộc và tướng lĩnh của quân đội Phổ. Ông cũng là Đại Công tước của Mecklenburg-Schwerin từ ngày 7 tháng 3 năm 1842 cho tới khi từ trần
**Chế độ quân chủ của Đan Mạch** là một chế độ chính trị đang hiện hành theo Hiến pháp và có hệ thống tổ chức ở Vương quốc Đan Mạch. Lãnh thổ của Đan Mạch
thumb|Quốc huy của các nhà nước trong Đế chế Đức (5 hàng trên) và huy hiệu của các tỉnh trong [[Vương quốc Phổ (2 hàng dưới), năm 1900]] thumb|Bản đồ các Nhà nước cấu thành
**Robert August Valentin Albert Reinhold von Massow** (26 tháng 3 năm 1839 tại Gumbin – 16 tháng 12 năm 1927 tại Wiesbaden) là một Thượng tướng Kỵ binh Phổ, đồng thời là Chủ tịch Tòa
thumb|Bản đồ [[Đế chế La Mã Thần thánh năm 1789]] thumb|[[Bang liên Đức sau năm 1815, kết quả của hòa giải Đức trong Chiến tranh Napoléon]] **Hòa giải Đức** (; ) là quá trình tái