✨Frederik VII của Đan Mạch

Frederik VII của Đan Mạch

thumb|Xu bạc: 2 rigsdaler kỷ niệm, chỉ đúc 101.000 xu - Kỷ niệm Frederik VII băng hà và vua [[Christian IX của Đan Mạch|Christian IX lên kế vị]] Frederick VII (Frederik Carl Christian) (6 tháng 10 năm 1808 – 15 tháng 11 năm 1863) là Vua của Đan Mạch từ năm 1848 đến năm 1863. Ông là vị quốc vương cuối cùng của nhánh hoàng tộc cũ của Nhà Oldenburg và còn là vị vua cuối cùng của Đan Mạch cai trị với quyền hành tuyệt đối. Trong suốt thời gian trị vì, ông ký bản hiến pháp thành lập Quốc hội Đan Mạch và quy định Đan Mạch là quốc gia quân chủ lập hiến. Khẩu hiệu của Frederick là Lòng yêu thương của người dân, là sức mạnh của trẫm.

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
thumb|Xu bạc: 2 rigsdaler kỷ niệm, chỉ đúc 101.000 xu - Kỷ niệm **Frederik VII** băng hà và vua [[Christian IX của Đan Mạch|Christian IX lên kế vị]] **Frederick VII** (_Frederik Carl Christian_) (6 tháng
**Christian IX** (sinh ngày 8 tháng 4 năm 1818 – 29 tháng 1 năm 1906) là Vua của Vương quốc Đan Mạch từ năm 1863 cho đến khi ông qua đời vào năm 1906. Từ
**Alexandra của Đan Mạch** (Tên đầy đủ: Alexandra Caroline Marie Louise Charlotte Julia; 1 tháng 12 năm 1844 – 20 tháng 11 năm 1925) là Vương hậu Vương quốc Liên hiệp Anh và các quốc
**Frederick IX của Đan Mạch** (Christian Frederik Franz Michael Carl Valdemar Georg) (11 tháng 3 năm 1899 – 14 tháng 1 năm 1972) là vua của Vương quốc Đan Mạch từ ngày 20 tháng 4
**Dagmar của Đan Mạch** (26 tháng 11 năm 1847 – 13 tháng 10 năm 1928), sau khi lấy chồng thì sử dụng tên tiếng Nga **Mariya Feodorovna** (), là Hoàng hậu của Đế quốc Nga
**Christian X của Đan Mạch** (_Christian Carl Frederik Albert Alexander Vilhelm_; ngày 26 tháng 09 năm 1870 – ngày 20 tháng 04 năm 1947) là vua của Vương quốc Đan Mạch giai đoạn 1912-1947 và
thumb|Vương thất Đan Mạch tại sinh nhật lần thứ 70 của [[Margrethe II của Đan Mạch|Nữ vương Margrethe II (nay Thái thượng vương Margrethe), ngày 16 tháng 4 năm 2010. _Từ trái sang: (hàng trước)_
**Chế độ quân chủ của Đan Mạch** là một chế độ chính trị đang hiện hành theo Hiến pháp và có hệ thống tổ chức ở Vương quốc Đan Mạch. Lãnh thổ của Đan Mạch
**Haakon VII** (3 tháng 8 năm 1872 – 21 tháng 9 năm 1957), còn được biết tới là Hoàng tử Karl của Đan Mạch cho đến năm 1905, là vị vua đầu tiên của Na
**Georgios I** hay **Georg I** (, _Geōrgios A', Vasileús tōn Ellēnōn_; 24 tháng 12 năm 1845 – 18 tháng 3 năm 1913) là một vị vua của người Hy Lạp, trị vì từ năm 1863
**Caroline Matilda của Đại Anh** (; năm 1751 – 10 tháng 5 năm 1775) là Vương hậu Đan Mạch và Na Uy từ năm 1766 đến năm 1772 thông qua cuộc hôn nhân với vua
**Lovisa của Thụy Điển, hay Lovisa của Thụy Điển và Na Uy** (**_Lovisa Josefina Eugenia_**; tiếng Thụy Điển: _Lovisa av Sverige_; tiếng Đan Mạch: _Louise af Sverige-Norge_; tiếng Anh: _Louise of Sweden_; 31 tháng 10
phải|Lâu đài Frederiksborg **Lâu đài Frederiksborg** () là một quần thể cung điện ở Hillerød, Đan Mạch. Nó được xây dựng như một nơi cư trú của hoàng gia cho Vua Christian IV của Đan
**Olav V của Na Uy** (Alexander Edward Christian Frederik; ngày 2 tháng 7 năm 1903 – ngày 17 tháng 1 năm 1991) là vua của Na Uy từ năm 1957 cho đến khi ông qua
phải|Vị trí Køge phải|Các nhà cổ ở phố Kirkestræde phải|Nhà vừa xây vừa bằng gỗ lâu đời nhất Đan Mạch phải|Garvergården phải|Richters Gæstgivergård phải|Kunstmuseet Køge Skitsesamling **Køge** (trước kia viết là _Kjøge_) là thành phố
**Helena của Liên hiệp Anh và Ireland** (tiếng Anh: _Princess Helena of the United Kingdom_; tên đầy đủ: Helena Augusta Victoria; 25 tháng 5 năm 1846 – 9 tháng 6 năm 1923), sau này là
**Vương tôn nữ Ingrid Alexandra** (**Ingrid Alexandra av Norge/Noreg**, sinh ngày 21 tháng 1 năm 2004) là con trưởng của Thái tử Haakon và hiện đang đứng thứ hai trong dòng kế vị ngai vàng
**Vương tộc Glücksburg** (tiếng Đan Mạch S_lesvig-Holsten-Sønderborg-Lyksborg_, cũng viết _Glücksborg_), Glücksburg là từ viết rút gọn của **Schleswig-Holstein-Sonderburg-Glücksburg**, là tên của một nhánh gia đình thuộc Nhà Oldenburg, có nguồn gốc từ Đức, các thành
**Ernst II xứ Sachsen-Coburg và Gotha** (tiếng Đức: _Ernst II. von Sachsen-Coburg und Gotha_; tiếng Tây Ban Nha: _Ernesto II of Sajona-Coburgo y Gotha_; tiếng Anh: _Ernest II of Saxe-Coburg and Gotha_; tên đầy đủ:
**Friedrich Wilhelm Viktor Abert von Hohenzollern, Wilhelm II** của Phổ và Đức, (27 tháng 1 năm 1859 – 4 tháng 6 năm 1941) là vị Hoàng đế (_Kaiser_) cuối cùng của Đế quốc Đức, đồng
**Trận Schleswig** quân Phổ và quân Schleswig – Holstein, với lợi thế lớn về quân số, đã đánh tan tành quân Đan Mạch, buộc đối phương phải rút lui. Chiến thắng toàn diện này đã
**Chiến tranh Kế vị Tây Ban Nha** (1701–1714) là một cuộc xung đột chính trị quân sự ở châu Âu đầu thế kỉ XVIII, được kích nổ bởi cái chết của vị vua cuối cùng
**Quốc vương Thụy Điển** () là người đứng đầu Vương quốc Thụy Điển. Vua truyền ngôi theo chế độ cha truyền con nối; có hệ thống nghị viện phụ việc cho ông. Thời xa xưa,
thumb|[[Carlo Ferdinando của Hai Sicilie|Carlo Ferdinando của Hai Siclie, Thân vương xứ Capua (trên cùng), cùng với người vợ quý tiện kết hôn của mình Anh-Ailen Penelope Smyth (trái), và con gái của họ, Vittoria
thumb|[[Xu bạc: 2 rigsdaler Đan Mạch kỷ niệm Nhà Glücksburg lên thay Nhà Oldenburg trị vì Đan Mạch, mặt trước xu là chân dung cựu vương Frederik VII và mặt sau là chân dung tân
**Bá quốc Hessen-Kassel** (tiếng Đức: _Landgrafschaft Hessen-Kassel_; tiếng Anh: _Landgraviate of Hesse-Kassel_) được đánh vần là **Hesse-Cassel** trong suốt thời gian tồn tại của nó, là một nhà nước trong Đế chế La Mã Thần