Vương Tiên Chi (, ? - 878) là một thủ lĩnh khởi nghĩa nông dân dưới triều đại Đường Hy Tông. Mặc dù cuộc nổi dậy của ông thất bại, tuy nhiên cùng với cuộc nổi dậy của đồng minh một thời là Hoàng Sào, nó đã mở khiến tình hình Đại Đường bắt đầu trở nên hỗn loạn rồi tiến tới sụp đổ.
NOTOC
Giai đoạn đầu nổi dậy
Vương Tiên Chi là người Bộc châu, và là một người buôn lậu muối (khi đó triều đình Đường độc quyền buôn bán muối). Ông bắt đầu nổi dậy vào năm 874 tại Trường Viên, trong bối cảnh khu vực phía đông Hàm Cốc quan chịu cảnh lũ lụt và hạn hán liên miên, còn triều đình Đường có quá ít hoạt động cứu trợ. Quân nổi dậy của Vương Tiên Chi thoạt đầu có một nghìn lính, song sau khi ông cùng đồng minh Thượng Quân Trường chiếm được Bộc châu và Tào châu, quân số của họ đã tăng lên vài vạn người, và khi Thiên Bình tiết độ sứ Tiết Sùng (薛崇) cố gắng ngăn chặn đội quân của Vương Tiên Chi, ông ta đã bị đánh bại. Trong khi đó, Hoàng Sào cũng tiến hành nổi dậy, Vương Tiên Chi và Hoàng Sào khi đó liên kết lỏng lẻo với nhau.. Bình Lô tiết độ sứ Tống Uy (宋威) tình nguyện tiến công Vương Tiên Chi, Đường Hi Tông đã chấp thuận, khiển các đội quân khác đến hội với Hữu vũ vệ thượng tướng quân Tống Uy để tiến công quân nổi dậy.
Vào mùa hè năm 876, Tống Uy tiến công Vương Tiên Chi tại Nghi châu, Vương Tiên Chi chiến bại, Tống Uy sau đó đã thượng biểu tuyên bố rằng Vương Tiên Chi đã bị giết trong trận chiến. Đáp lại, Đường Hy Tông cho binh lính xuất ngũ, trở về quê hương. Tuy nhiên, vài ngày sau, lại có tin rằng Vương Tiên Chi chưa bị giết, triều đình lại phải huy động binh lính, khiến nhiều binh sĩ cảm thấy buồn rầu và kiệt sức. Vương Tiên Chi sau đó tiến đến Nhữ châu. Đường Hi Tông khiển các tướng Thôi An Tiềm (崔安潛), Tăng Nguyên Dụ (曾元裕), Tào Tường (曹翔), và Lý Phúc (李福) đi ngăn chặn Vương Tiên Chi, song Vương Tiên Chi đã nhanh chóng chiếm được Nhữ châu và giam giữ thứ sử Vương Liêu (王鐐)- đệ của tể tướng Vương Đạc.
Việc Vương Liêu bị bắt đã khiến nhiều người dân sửng sốt, họ lũ lượt chạy khỏi đông đô Lạc Dương. Đường Hi Tông đã cố gắng chiêu dụ Vương Tiên Chi và Thượng Quân Trường bằng cách hạ chiếu tha tội phong quan cho hai người, song khi đó Vương và Thượng không đáp lại. Vương Tiên Chi và Thượng Quân Trường tiến công Trịnh châu song bị Giám quân phán quan Lôi Ân Phù (雷殷符) đẩy lui, sau đó họ tiến về phía nam và tiến công Đường châu và Đặng châu. Vương Tiên Chi sau đó tập kích các châu khác thuộc Sơn Nam Đông đạo và Hoài Nam.. Trong cuộc tiến công này, Vương Liêu đã viết thư nhân danh Vương Tiên Chi cho Kì châu thứ sử Bùi Ác (裴偓)- người có quan hệ tốt với Vương Đạc; do vậy, Vương Tiên Chi và Bùi Ác đã đàm phán một thỏa thuận đình chiến tạm thời, và Bùi Ác cố gắng thuyết phục Vương Tiên Chi quy phục triều đình Trường An với hứa hẹn sẽ được miễn tội và cho làm quan. Bùi Ác còn mời Vương Tiên Chi, Hoàng Sào và khoảng 30 người của Vương Tiên Chi vào thành rồi thiết tiệc. Sau đó, Bùi Ác thượng biểu cho Đường Hy Tông, đề nghị trao một chức quan cho Vương Tiên Chi.. Sau đó, Vương Tiên Chi tiến về phía bắc, lại hợp binh với Hoàng Sào, và họ bao vây Tống Uy tại Tống châu. Sau đó, tướng triều đình là Trương Tự Miễn (張自勉) đến cứu viện cho Tống Uy, quân nổi dậy đành từ bỏ các vị trí đã đoạt được. Vương Tiên Chi sau đó tiến về phía nam, liên tục chiếm cứ Ân châu và Tùy châu, trước khi tập kích Phục châu và Dĩnh châu.
Tuy nhiên, các cuộc hòa đàm giữa Vương Tiên Chi và triều đình đã sớm được nối lại, Chiêu thảo phó đô giám Dương Phục Quang lại đề nghị sẽ thỉnh triều đình phong quan cho Vương Tiên Chi nếu ông chịu quy phục. Các cuộc đàm phán đã tiến đến một giai đoạn mà Vương Tiên Chi khiển Thượng Quân Trường đến gặp Dương Phục Quang để bàn bạc chi tiết. Tuy nhiên, khi Thượng Quân Trường đang trên đường đến trại của Dương Phục Quang, Tống Uy đã phục kích và bắt giữ Thượng Quân Trường, sau đó tuyên bố rằng mình đã bắt được Thượng trong lúc giao chiến. Bất chấp các cố gắng của Dương Phục Quang, Thượng Quân Trường vẫn bị xử tử, các cuộc đàm phán giữa hai bên cũng chấm dứt., chiến thắng này dường như đã thuyết phục triều đình cho Tăng Nguyên Dụ thay thế chức Chiêu thảo sứ của Tống Uy, Trương Tự Miễn trở thành phó sứ. Đến mùa xuân năm 878, Tăng Nguyên Dụ lại đánh bại Vương Tiên Chi tại Hoàng Mai, Vương Tiên Chi bị giết trong lúc giao chiến. Thủ cấp của Vương Tiên Chi bị đưa đến Trường An để trình lên Đường Hi Tông. Thượng Nhượng (đệ của Thượng Quân Trường) đã đưa dư bộ của quân Vương Tiên Chi đến hội quân với Hoàng Sào.
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Vương Tiên Chi** (, ? - 878) là một thủ lĩnh khởi nghĩa nông dân dưới triều đại Đường Hy Tông. Mặc dù cuộc nổi dậy của ông thất bại, tuy nhiên cùng với cuộc
**Vương Tiễn** (chữ Hán: 王翦; 304 TCN-214 TCN) là đại danh tướng nước Tần cuối thời Chiến Quốc, có công đánh dẹp các nước chư hầu ở Sơn Đông giúp Tần Thủy Hoàng thống nhất
**Vương Tự Chi** (王字之, 왕자지, _Wang Chachi_, 1066 - tháng 3 năm 1122), tên tự là **Nguyên Trường** (元長, 원장, _Wonchang_), thụy là **Chương Thuận** (章順, 장순, _Changsun_), sơ danh là **Thiệu Trung** (紹中, 소중,
**Cao Tiên Chi** (chữ Hán: 高仙芝; ?-756) là tướng nhà Đường trong lịch sử Trung Quốc. Ông tham gia cuộc chiến chống quân Thổ Phiên phía tây Trung Quốc và chống An Lộc Sơn trong
**Vương Hi Chi** (chữ Hán: 王羲之; 303 – 361), tự **Dật Thiếu** (逸少), hiệu **Đạm Trai** (澹斋), là nhà thư pháp nổi tiếng thời Đông Tấn trong lịch sử Trung Quốc. Về sau tham bái
**Vương Đạc** (, ? - 884), tên tự **Chiêu Phạm** (昭範), là một quan lại triều Đường. Ông từng giữ chức tể tướng dưới triều đại của Đường Ý Tông và Đường Hy Tông. Sau
**Vương Tiến Dũng** (sinh năm 1949) là một cựu huấn luyện viên bóng đá người Việt Nam. Ông từng là cầu thủ đội bóng đá Thể Công (còn gọi là câu lạc bộ Quân đội)
**Vương Tiến Bảo** (chữ Hán: 王进宝, 1626 – 1685), tự **Hiển Ngô**, người Tĩnh Viễn, Cam Túc, tướng lãnh nhà Thanh, có công dẹp loạn Tam Phiên, được sử sách liệt vào "Hà Tây tứ
**Sao Diêm Vương** (**Pluto**) hay **Diêm Vương tinh** (định danh hành tinh vi hình: **134340 Pluto**) là hành tinh lùn nặng thứ hai đã được biết trong Hệ Mặt Trời (sau Eris) và là vật
**Vương Mãng** (chữ Hán: 王莽; 12 tháng 12, 45 TCN - 6 tháng 10, năm 23), biểu tự **Cự Quân** (巨君), là một quyền thần nhà Hán, người về sau trở thành vị Hoàng đế
**Nhà Triều Tiên** (; tiếng Hàn trung đại: 됴ᇢ〯션〮 **Dyǒw syéon** hoặc 됴ᇢ〯션〯 **Dyǒw syěon**) hay còn gọi là **Triều Tiên Lý Thị** (), Bắc Triều Tiên gọi là **Triều Tiên Phong kiến Vương triều**
**Kinh tế Vương quốc /Liên hiệp Anh và Bắc Ireland** là một nền kinh tế thị trường xã hội và định hướng thị trường phát triển cao. được cấu thành bởi 4 nền kinh tế
**Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất** () hay gọi tắt là **CTVQ Ả Rập Thống nhất** hay **UAE** (theo tên tiếng Anh là _United Arab Emirates_) là quốc gia Tây Á nằm về
**Vương quốc Ấn-Hy**, **Vương quốc Ấn-Hy Lạp** hay **Vương quốc Graeco-Ấn Độ**, còn được gọi trong lịch sử là **Vương quốc Yavana** (Yavanarajya), là một vương quốc Hy Lạp thời kỳ Hy hóa bao gồm
**Chế độ quân chủ Vương quốc Liên hiệp**, thường được gọi chế độ **quân chủ Anh**, là chế độ quân chủ lập hiến của Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland và Lãnh thổ
**Sao Hải Vương** (tiếng Anh: **Neptune**), hay **Hải Vương Tinh** (chữ Hán: 海王星) là hành tinh thứ tám và xa nhất tính từ Mặt Trời trong Hệ Mặt Trời. Nó là hành tinh lớn thứ
**Triều Tiên Thế Tông** (, Hanja: 朝鮮世宗, sinh ngày 15 tháng 5 năm 1397 – mất ngày 8 tháng 4 năm 1450) là vị quốc vương thứ tư của nhà Triều Tiên, Miếu hiệu Thế
**Vương hậu** (chữ Hán: 王后; Hangul: 왕후Wanghu; tiếng Anh: Queen Consort) là một Vương tước thời phong kiến của một số quốc gia phương Đông như Trung Quốc, Việt Nam, Triều Tiên và các quốc
**Vương đại phi** (chữ Hán: 王大妃; Hangul: 왕대비Wangdaebi), là một tước hiệu đặc thù của nữ giới thuộc vương thất nhà Cao Ly và nhà Triều Tiên. Danh hiệu này còn dùng trong chế độ
thumb|[[Dịch Hân - Vị Cung Thân vương đầu tiên là Thiết mạo tử vương.]] **Hòa Thạc Cung Thân vương** (, ) là một tước vị Thân vương truyền đời của nhà Thanh trong lịch sử
liên_kết=https://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/5/59/112407-Harrods-DiannaDodiMemorial1.jpg/170px-112407-Harrods-DiannaDodiMemorial1.jpg|nhỏ|_[[Innocent Victims|Tượng Những Nạn nhân Vô tội_, một trong hai đài tưởng niệm trước đây được trưng bày ở Harrods]] Sau năm 1998, người ta cho rằng cái chết của Diana, Vương phi xứ Wales
**Phiên vương quốc** (Hán-Việt: 藩王國, tiếng Anh: Princely state), gọi tắt **phiên quốc**, hoặc **thổ bang**, là một quốc gia chư hầu nằm dưới quyền cai trị của các hoàng tộc bản địa Ấn Độ,
**Nhà Lê** (chữ Nôm: 茹黎, chữ Hán: 黎朝, Hán Việt: _Lê triều_), hay còn được gọi là **nhà Tiền Lê** (chữ Nôm: 家前黎, Chữ Hán: 前黎朝, Hán Việt: _Tiền Lê triều_) là một triều đại
**Vương Dương Minh** (phồn thể: 王陽明, giản thể: 王阳明, bính âm: Wang Yangming, 1472-1528), tên thật là **Thủ Nhân** (守仁), tự là **Bá An** (伯安) là nhà chính trị, nhà triết học, nhà tư tưởng
Huy hiệu Chính quyền Anh (một biến thể của Huy hiệu Hoàng gia Anh) **Chính trị Liên hiệp Vương quốc Anh và Bắc Ireland** lập nền trên thể chế quân chủ lập hiến với thủ
**Triều Tiên Nhân Tông** (chữ Hán: 朝鮮仁宗; Hangul: 조선 인종; 10 tháng 3, 1515 – 8 tháng 8, 1545) là vị vua thứ 12 của nhà Triều Tiên. Ông trị vì từ năm 1544 đến
**Triều Tiên Cao Tông** (Hangul: 조선 고종; Hanja: 朝鮮高宗; RR: Gojong; MR: Kojong, 1852 - 1919) là vị vua thứ 26 và cũng là vị vua đầu tiên của nhà Triều Tiên xưng danh hiệu
**Tiền Việt Nam** được phát hành lần đầu vào giữa thế kỷ 10, thời kỳ nhà nước Đại Cồ Việt dưới sự trị vì của Đinh Tiên Hoàng. Thời phong kiến, gần như mỗi đời
**Vương** (chữ Hán: 王) một họ trong tên gọi đầy đủ có nguồn gốc là người Á Đông. Họ này có mặt tại Trung Quốc, Triều Tiên và Việt Nam. Ba họ phổ biến nhất
nhỏ|261x261px|[[Thành Hwaseong]] **Triều Tiên Chính Tổ** (chữ Hán: 朝鮮正祖; Hangul: 조선정조, 28 tháng 10 năm 1752 – 28 tháng 6 năm 1800) là vị quốc vương thứ 22 của nhà Triều Tiên. Ông trị vì
**Vương Bình Phiên** (chữ Hán: 王屏藩, ? – 1680) là nghĩa tử của Bình Tây vương Ngô Tam Quế và là một trong những tướng lĩnh được ông ta tin cậy nhất. Trong cuộc chiến
**Nữ vương** (chữ Hán: 女王, tiếng Anh: _Queen Regnant_) hay **Nữ chúa** (chữ Hán: 女主) là vị quân chủ nữ giới của một Vương quốc, ngang hàng với một vị vua hoặc Quốc vương. Những
**Hòa Thạc Nghi Thân vương** (chữ Hán: 和碩儀親王, ) là tước vị Thân vương thế tập truyền đời nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc. ## Khái quát Thủy tổ của Nghi vương phủ là
**Vương Mãnh** (chữ Hán: 王猛, ? – ?) tự Thế Hùng, người Lâm Nghi, Lang Da , tướng lãnh nhà Trần đời Nam Bắc triều trong lịch sử Trung Quốc. ## Thân thế Mãnh vốn
**Doãn Chỉ** (, chữ Hán: 允祉, bính âm: Yūn c῾y; 23 tháng 3, 1677 - 10 tháng 7, 1732), là Hoàng tử thứ 3 tính trong số những người con sống tới tuổi trưởng thành
thumb|Bản đồ nước Ý _khoảng_ năm 1050. **Thân vương quốc Salerno** là một quốc gia của người Lombard ở miền nam nước Ý, tập trung vào thành phố cảng Salerno, thành lập vào năm 851
Xuyên suốt thời kỳ quân chủ của nhà Triều Tiên, tước hiệu và tôn xưng hiệu (jonchingho, 존칭호, 尊稱號) (dùng để xưng hô) của vương thất rất đa dạng và phức tạp. Các vị quân
**Vương Thanh** (chữ Hán: 王清, ? – ?), người Lâm Nghi, Lang Da , quan viên nhà Lương thời Nam Bắc triều trong lịch sử Trung Quốc. ## Cuộc đời Thanh là thành viên của
**Triệu Việt Vương** (chữ Hán: 趙越王; 524 – 571), tên thật là **Triệu Quang Phục** (趙光復), là một trong những nhà lãnh đạo khởi nghĩa, giành tự chủ thời Bắc thuộc ở Việt Nam cai
**Tiểu vương quốc Hồi giáo Afghanistan** (Tiếng Pashtun: د افغانستان اسلامي امارات, _Da Afghanistan Islami Imarat_, Tiếng Dari: امارت اسلامی افغانستان, _Imarat-i Islami-yi Afganistan_) được thành lập vào năm 1996 khi Taliban bắt đầu cai
**An Thuận Vương hậu** (chữ Hán: 安順王后; Hangul: 안순왕후; 12 tháng 3, 1445 - 23 tháng 12, 1498), còn gọi **Nhân Huệ Đại phi** (仁惠大妃), là kế thất vương phi của Triều Tiên Duệ Tông.
thumb|[[Johann Otto von Gemmingen, Giám mục vương quyền của Augsburg (1591–1598)]] **Giám mục vương quyền** (tiếng Đức: _Fürstbischof_; tiếng Anh: _Prince-bishop_), hay **Thân vương Giám mục**, **Vương công Giám mục**, là danh xưng dùng để
**Vương miện Mikimoto** (Kanji:御木本不死鳥王冠) cũng chính thức được gọi là **Mikimoto Crown**, là một vương miện cuộc thi được sở hữu bởi Tổ chức Hoa hậu Hoàn vũ (MUO). Vương miện được thực hiện bởi
**Vệ Mãn Triều Tiên** (194 - 108 TCN) là một giai đoạn trong thời kỳ Cổ Triều Tiên (2333 TCN? - 108 TCN) trong lịch sử Triều Tiên. Giai đoạn này bắt đầu khi Vệ
**Vương Duy** (chữ Hán: 王维; 701 - 761), biểu tự **Ma Cật** (摩诘), hiệu **Ma Cật cư sĩ** (摩诘居士), là một nhà thơ, một họa sĩ, một nhạc sĩ, một nhà viết thư pháp và
**Vương Thông** (chữ Hán: 王通, 584 – 617), tên tự là **Trọng Yêm**, thụy hiệu **Văn Trung Tử**, ngoại hiệu **Vương Khổng Tử**, người ở trấn Thông Hóa huyện Long Môn quận Hà Đông, nho
**Chiến tranh Nhật Bản – Triều Tiên**, còn gọi là **Chiến tranh Triều - Nhật** (hangul: 조일전쟁, hanja: 朝日戰爭, _Joil jeonjaeng_) hay **Chiến dịch Văn Lộc - Khánh Trường** (kanji: 文禄・慶長の役, hiragana: ぶんろく・けいちょうのえき, _Bunroku・Keichō no
**Mikhail Yaroslavich** (tiếng Nga: Михаил Ярославич) (1271 - 1318), là công vương thứ hai của xứ Tver (1285 - 1318), đồng thời là Đại công xứ Vladimir trong những năm 1304 - 1314 và 1315–1318.
**Vương Âu** (sinh ngày 28 tháng 10 năm 1982) là nữ diễn viên người Trung Quốc. ## Tiểu sử Vương Âu sinh ra trong một gia đình có cha mẹ li hôn. Vì cha mẹ
MÓNG ÚP VUÔNG NHÁM SẴN HSMMóng úp vuông nhám, móng úp HSM đủ size- ( New ) Móng úp vuông HSM mới nhất 2021 với bề mặt được xử lí bằng công nghệ silicat cho