✨Vương Nguyên Quỳ

Vương Nguyên Quỳ

Vương Nguyên Quỳ (chữ Hán: 王元逵, bính âm: Wang Yuankui, 812 - 854 hay 857), thụy hiệu Thái Nguyên Trung công (太原忠公) là Tiết độ sứ Thành Đức dưới thời nhà Đường trong lịch sử Trung Quốc, nắm quyền cai trị bán li khai với chính quyền trung ương trong giai đoạn 834 - 854.

Thân thế và thuở thiếu thời

Vương Nguyên Quỳ là con trai trưởng của tiền tiết độ sứ Vương Đình Thấu. Ông chào đời vào năm 812 dưới triều vua Hiến Tông nhà Đường. Khi đó Vương Đình Thấu vẫn là nha tướng phục vụ dưới trướng đương kim tiết độ sứ Vương Thừa Tông. Sau khi Vương Thừa Tông chết (820), em là Vương Thừa Nguyên từ chối kế nhậm, do đó triều đình nhà Đường trong khoảng thời gian ngắn đã giành lại quyền kiểm soát bốn châu của Thành Đức. Tuy nhiên vào mùa thu năm 821, Vương Đình Thấu đã làm phản và giết tiết độ sứ được triều đình bổ nhiệm là Điền Hoằng Chánh.

Sau khi cha lên nắm quyền, Vương Nguyên Quỳ được cử làm Hữu tư mã Trấn châu (trị sở Thành Đức) kiêm Đô tri binh mã sử. Vương Nguyên Quỳ không tiếp tục thực thi chính sách của cha mà tỏ ra cung thuận với nhà Đường, mỗi năm đều dâng đồ cống nộp, vì thế được Đường Văn Tông tín nhiệm Lưu Tòng Gián qua đời, cháu là Lưu Chẩn tự ý nắm quyền nhưng không được triều đình công nhận. Đường Vũ Tông và tể tướng Lý Đức Dụ chuẩn bị thảo phạt Chiêu Nghĩa, nhưng do lo sợ các trấn xung quanh sẽ hỗ trợ Lưu Chẩn, liền giao ước với Vương Nguyên Quỳ và Tiết độ sứ Ngụy Bác Hà Hoằng Kính, Tiết độ sứ Lư Long sẽ cho các trấn giữ lệ cha truyền con nối, đồng thời nếu đồng ý giúp quân thì sẽ ban thưởng cho ba châu ở phía đông núi Thái Hàng. Do đó Ngụy, Triệu hai trấn không giúp quân cho Lưu Chẩn.

Sau khi nhận sắc chỉ của triều đình phong mình làm Bắc diện chiêu thảo sứ, Vương Nguyên Quỳ huy động quân đội ở Triệu châu chuẩn bị tiến công Lưu Chẩn. Liên quân thảo phạt còn có Hà Hoằng Kính ở Ngụy Bác, Vương Mậu Nguyên ở Hà Dương(王茂元), Tiết độ sứ Hà Đông Lưu Miễn, tiết độ sứ Vũ Ninh Lý Ngạn Tá, Tiết độ sứ Hà Trung Trần Di Hành. Vương Nguyên Quỳ nhanh chóng chiếm được hai trại quân của Chiêu Nghĩa, đánh bại quân của Lưu Chẩn. Vua Vũ Tông hạ chiếu khen ngợi, phong làm Đồng trung thư môn hạ bình chương sự. Do Hà Hoằng Kính chỉ hứa suông mà không ra quân, Vương Nguyên Quỳ đã dâng biểu kể tội Hoằng Kính trước sau bất nhất, nên nhà vua cho tướng Vương Tể làm Tiết độ sứ Trung Vũ, dẫn quân qua Ngụy châu để tấn công Chiêu Nghĩa đến đầu hàng; nhưng Nguyên Quỳ nổi giận vì Nguyên Đàm chiến đấu với mình nhiều trận và giết nhiêu binh Triệu; nên ra lệnh giết Nguyên Đàm và hơn 20 người dân tỏ ra bất kính với ông. Trước tình hình đó, quân Chiêu Nghĩa lo sợ và đóng hết cửa thành cố thủ, không ra hàng quân Triệu mà còn chuẩn bị giao tranh. Vua Vũ Tông cùng Lý Đức Dụ hạ lệnh bảo Vương Nguyên Quỳ ngừng ngay các việc làm trả thù, đồng thời cho Tiết độ sứ Chiêu Nghĩa được triều đình sách phong là Lư Vận đến thủ dụ dân chúng. Cuối cùng vào mùa thu, Lưu Chẩn bị tướng dưới quyền là Quách Nghị giết chết; Quách Nghị sai đó dâng trấn đầu hàng, kết thúc chiến dịch. Sau trận này, họ Vương đã có trong tay năm châu ở Hà Bắc. Vua Vũ Tông phong cho Vương Nguyên Quỳ làm Thái phụ, Thái Nguyên quận khai quốc công, thực ấp 2000 hộ, thực phong 200 hộ. Đường Tuyên Tông hạ chiếu truy phong làm Thái sư, thụy là Trung. Ông có hai người con trai Vương Thiệu Đỉnh, Vương Thiệu Ý. Vương Thiệu Đỉnh lên kế nhiệm chức Tiết độ sứ, triều đình nhà Đường đồng ý công nhận.

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Vương Nguyên Quỳ** (chữ Hán: 王元逵, bính âm: Wang Yuankui, 812 - 854 hay 857), thụy hiệu **Thái Nguyên Trung công** (太原忠公) là Tiết độ sứ Thành Đức dưới thời nhà Đường trong lịch sử
**Vương Nguyên** (Giản thể: 王源, Phồn thể: 王源, Bính âm: _WángYuán_, tiếng Anh: Roy Wang, sinh ngày 8 tháng 11 năm 2000 tại Trùng Khánh, Trung Quốc) là một nam ca sĩ, nhạc sĩ, diễn
**Nguyễn Quý Đức** (chữ Hán: 阮貴德, 1648 -1720), húy là **Tộ** (祚), tự **Bản Nhân** (体仁) hiệu **Đường Hiên** (堂軒), là nhà thơ, nhà giáo, nhà sử học, nhà chính trị Việt Nam thời Lê
**Vương Cảnh Sùng** (chữ Hán: 王景崇, bính âm: Wang Jingchong, 847 - 883), thụy hiệu **Thường Sơn Trung Mục vương** (常山忠穆王), là Tiết độ sứ Thành Đức dưới triều đại nhà Đường trong lịch sử
**Vương Thúc Quý** (1862 – 1907), thường gọi là **Cử Vương**, là sĩ phu chống Pháp, từng tham gia phong trào Đông Du và Đông Kinh nghĩa thục. ## Thân thế Vương Thúc Quý quê
**Vương Nguyên** (chữ Hán: 王元, ? - ?), tên tự là **Huệ Mạnh** hay **Du Ông**, người Trường Lăng, quận Kinh Triệu, là tướng lãnh các lực lượng quân phiệt của Ngôi Hiêu ở Lũng
**_Sách phủ nguyên quy_** () là bộ _loại thư_ (bách khoa toàn thư) lớn nhất của Trung Quốc được biên soạn dưới thời Tống (960–1279). Đây là cuốn cuối cùng trong _Tống tứ đại thư_,
**Hồ Quý Ly** (chữ Hán: 胡季犛; 1336 – 1407), tên chữ **Nhất Nguyên** (一元), là vị hoàng đế đầu tiên của nhà nước Đại Ngu trong lịch sử Việt Nam. Ông ở ngôi vị Hoàng
**Nguyễn Phúc Thuần** (1754 - 1777, ở ngôi 1765 - 1777), hay **Nguyễn Duệ Tông**, **Định Vương** còn có tên khác là **Nguyễn Phúc Hân**, là người cai trị thứ 9 của chính quyền Chúa
**Nguyễn Nhạc** (chữ Hán: 阮岳; 1743 – 1793) hay còn gọi là **Nguyễn Văn Nhạc**, là vị hoàng đế sáng lập ra Nhà Tây Sơn và ở ngôi hoàng đế từ năm 1778 đến năm
thumb|Mỹ Lương Công chúa, húy là [[Nguyễn Phúc Tốn Tùy|Tốn Tùy - chị gái Vua Thành Thái, và hai nữ hầu.]] **Hậu cung nhà Nguyễn** là quy định và trật tự của hậu cung dưới
thumb|Tùng Thiện vương [[Nguyễn Phúc Miên Thẩm.]] Triều đại nhà Nguyễn đã thiết lập quy chế cụ thể về tước hiệu cùng đãi ngộ cho các thành viên thuộc hoàng tộc (họ Nguyễn Phúc cùng
**Chúa Nguyễn** (chữ Nôm: ; chữ Hán: / **Nguyễn vương**) (1558-1777, 1780-1802) là tên gọi dùng để chỉ người đứng đầu, cai trị xứ Đàng Trong, tức dải đất từ Thuận Hóa (phía nam đèo
**Anh Duệ Hoàng thái tử** (chữ Hán: 英睿皇太子, 6 tháng 4 năm 1780 - 20 tháng 3 năm 1801), tên thật là **Nguyễn Phúc Cảnh** (阮福景), tục gọi là **Hoàng tử Cảnh** (皇子景), **Đông cung
**Vương quốc Ấn-Hy**, **Vương quốc Ấn-Hy Lạp** hay **Vương quốc Graeco-Ấn Độ**, còn được gọi trong lịch sử là **Vương quốc Yavana** (Yavanarajya), là một vương quốc Hy Lạp thời kỳ Hy hóa bao gồm
**Sao Hải Vương** (tiếng Anh: **Neptune**), hay **Hải Vương Tinh** (chữ Hán: 海王星) là hành tinh thứ tám và xa nhất tính từ Mặt Trời trong Hệ Mặt Trời. Nó là hành tinh lớn thứ
**Nhà Nguyễn** (chữ Nôm: 茹阮, chữ Hán: 阮朝; Hán-Việt: _Nguyễn triều_) là triều đại quân chủ cuối cùng trong lịch sử Việt Nam. Nhà Nguyễn được thành lập sau khi
**Chiến tranh Tây Sơn – Chúa Nguyễn (1771–1785)** là giai đoạn đầu của cuộc chiến tranh Tây Sơn – Chúa Nguyễn. Cuộc chiến tranh này bắt đầu khi các lực lượng nổi dậy của 3
**Nguyễn Phúc Dương** (chữ Hán: 阮福暘; 1759? - 1777), hiệu **Tân Chính vương**, là nhà cai trị thứ 10 của chính quyền chúa Nguyễn ở Đàng Trong vào thời kỳ Lê trung hưng trong lịch
**Nguyễn Lữ** (chữ Hán: 阮侶; 1754–1787) hay còn gọi là **Nguyễn Văn Lữ** (chữ Hán: 阮文侶) là một chính trị gia và nhà quân sự Việt Nam ở thế kỷ 18. Ông là 1 trong
**Sao Diêm Vương** (**Pluto**) hay **Diêm Vương tinh** (định danh hành tinh vi hình: **134340 Pluto**) là hành tinh lùn nặng thứ hai đã được biết trong Hệ Mặt Trời (sau Eris) và là vật
**Hồ Nguyên Trừng** (chữ Hán: 胡元澄 1374–1446) biểu tự **Mạnh Nguyên** (孟源), hiệu **Nam Ông** (南翁), sau đổi tên thành **Lê Trừng (黎澄)** là một nhà chính trị, quân sự, tôn thất hoàng gia Đại
**Phiên vương quốc** (Hán-Việt: 藩王國, tiếng Anh: Princely state), gọi tắt **phiên quốc**, hoặc **thổ bang**, là một quốc gia chư hầu nằm dưới quyền cai trị của các hoàng tộc bản địa Ấn Độ,
**Nguyễn Bỉnh Khiêm** (chữ Hán: 阮秉謙; 13 tháng 5 năm 1491 – 28 tháng 11 năm 1585), tên huý là **Văn Đạt** (文達), tự là **Hanh Phủ** (亨甫), hiệu là **Bạch Vân am cư sĩ**
**Tùng Thiện vương** (chữ Hán: 從善王, 11 tháng 12 năm 1819 – 30 tháng 4 năm 1870), biểu tự **Trọng Uyên** (仲淵), lại có tự khác là **Thận Minh** (慎明), hiệu **Thương Sơn** (倉山), biệt
**Lang Gia Vương thị** (琅琊王氏), là thế tộc họ Vương tại quận Lang Gia (琅邪郡). Lang Gia Vương thị hưng khởi lúc thời Hán, thời Đông Tấn phát triển thành gia tộc cao nhất trong
thumb| 7 tiền Phi Long, tiền thưởng bằng bạc được đúc vào năm 1833, niên hiệu [[Minh Mạng thứ 14, mặt trước là hình rồng 5 móng lượn hình chữ S, với đường kính 41
**Thái phi Vũ Thị Ngọc Nguyên** (chữ Hán: 太妃武氏玉源, 21 tháng 3 năm 1689 - 8 tháng 11 năm 1751), còn có tên là **Vũ Thị Ngọc Quyến** hay **Vũ Thị Ngọc Mị**, tục gọi
Vị trí vùng Tây Nguyên trên bản đồ Việt Nam [[Lâm Đồng]] [[Đắk Lắk]] **Tây Nguyên** hay **vùng cao nguyên Nam Trung Bộ** là khu vực địa lý với địa hình cao nguyên thuộc miền
nhỏ|phải|Tượng Chưởng Trung Quân Nguyễn Văn Thành được tôn trí thờ sau 1868 tại một ngôi miếu cận Đại Nội Huế**Nguyễn Văn Thành** (chữ Hán: 阮文誠; 1758–1817) thiếu thời đã theo cha chinh chiến, về
**Chiến tranh Tây Sơn – Chúa Nguyễn (1787–1802)** là giai đoạn thứ hai của cuộc chiến tranh Tây Sơn – Chúa Nguyễn. Giai đoạn này bắt đầu khi Nguyễn Ánh trở về tái chiếm Gia
**Chính phủ Quốc vương Bệ hạ** (/HMG) thường được gọi là **Chính phủ Vương quốc Liên hiệp Anh**, là chính phủ trung ương của Vương quốc Liên hiệp Đại Anh và Bắc Ireland. Lãnh đạo
**Sao Thiên Vương** (tiếng Anh: **Uranus**) hay **Thiên Vương Tinh** (chữ Hán: 天王星) là hành tinh thứ bảy tính từ Mặt Trời, là hành tinh có bán kính lớn thứ ba và có khối lượng
**Đế quốc Quý Sương**, tức **Đế quốc Kushan** (vào khoảng thế kỷ thứ 1–3), là một cường quốc cổ đại tại Trung Á. Vào thời đỉnh cao (105-250), đế chế này trải dài từ Tajikistan
**Nguyễn Thị Ngọc Diễm** (chữ Hán: 阮氏玉琰, 1721-1784), là thứ phi của chúa Trịnh Doanh, mẹ Trịnh Sâm, bà nội của Trịnh Khải và Trịnh Cán. ## Tiểu sử ### Thân thế Bà có tên
nhỏ|phải|Tượng Hùng Vương trong Khu tưởng niệm các Vua Hùng tại Công viên Tao Đàn "Bảo vật quốc gia" - Phù điêu Quốc tổ Lạc Long Quân và các nhân vật thời đại Hùng Vương
**Viện nguyên lão** là một tổ chức chính trị ở La Mã cổ đại. Đây là một tổ chức lâu dài nhất trong lịch sử La Mã, được thành lập trong những ngày đầu tiên
nhỏ|phải|Một cục vàng đường kính 5 mm (0,2 inch) (dưới đáy), trọng lượng khoảng 1,263 g, có thể được dát mỏng bằng đập búa thành vàng quỳ diện tích khoảng 0,5 m² (5,4 foot vuông).
**Nguyễn Phúc Hồng Bảo** (chữ Hán: 阮福洪保, 1825 - 1854), còn hay gọi **An Phong công** (安豐公), là con trưởng của Nguyễn Hiến Tổ Thiệu Trị hoàng đế, vị Hoàng đế thứ ba của triều
**Nguyễn Phúc Nguyên** (chữ Hán: 阮福源; 16 tháng 8 năm 1563 – 19 tháng 11 năm 1635) hay **Nguyễn Hy Tông**, **Nguyễn Tuyên Tổ,** là vị chúa Nguyễn thứ hai của chính quyền Đàng Trong
**Nguyễn Cư Trinh** (chữ Hán: _阮居貞_, 1716-1767), tên thật là Nguyễn Đăng Nghi, húy là Thịnh, tự là Cư Trinh, hiệu là Đạm Am, Đường Qua và Hạo Nhiên. Ông là danh tướng, danh sĩ
**Nguyễn Phúc Tần** (chữ Hán: 阮福瀕, 18 tháng 7 năm 1620 - 30 tháng 4 năm 1687), hay **Nguyễn Thái Tông**, tước hiệu **Dũng Quận công** (勇郡公), và được người trong lãnh thổ gọi là
**Vương Đình Thấu** (chữ Hán: 王廷湊 hoặc 王庭湊, ? - 834, bính âm: Wang Tingcou), tước hiệu **Thái Nguyên công** (太原公), nguyên là người Hồi Cốt, là Tiết độ sứ Thành Đức dưới thời nhà
**Nguyễn Phúc Chu** (chữ Hán: 阮福淍, 11 tháng 6 năm 1675 – 1 tháng 6 năm 1725) hay **Nguyễn Hiển Tông**, là vị chúa Nguyễn thứ sáu của Đàng Trong, vùng đất phía Nam nước
Sơ đồ vị trí [[12 sứ quân]] Đình Ném Đoài ở Khắc Niệm, Bắc Ninh **Nguyễn Thủ Tiệp** (; 908 - 967) hiệu _Nguyễn Lệnh công_ (阮令公) hoặc _Vũ Ninh vương_ (武宁王), là một thủ
**Nguyễn Trọng Trì** (1854-1922), hiệu **Tả Am**; là nhà thơ và là một nghĩa quân trong phong trào Cần Vương ở Bình Định, Việt Nam. ## Thân thế Gần cuối thế kỷ 19 ở Bình
**Cao Ly Trung Tuyên Vương** (Hangul: 고려 충선왕; chữ Hán: 高麗 忠宣王; 20 tháng 10 năm 1275 – 23 tháng 6 năm 1325, trị vì 2 lần: năm 1298 và 1308 – 1313) là quốc
**Vương Tuấn Khải** (, sinh ngày 21 tháng 9 năm 1999), tên tiếng Anh là **Karry Wang**, anh là một ca sĩ, diễn viên và người mẫu người Trung Quốc, thành viên nhóm nhạc thần
**Thọ Xuân Vương** (chữ Hán: 壽春王; 5 tháng 8 năm 1810 - 5 tháng 11 năm 1886), biểu tự **Minh Tỉnh** (明靜), hiệu **Đông Trì** (東池), là hoàng tử nhà Nguyễn, một hoàng thân có
**Vương tôn nữ Alexandra, Phu nhân Danh dự Ogilvy** (Alexandra Helen Elizabeth Olga Christabel, sinh ngày 25 Tháng 12 năm 1936) là cháu gái út của vua George V và Vương hậu Mary. Bà là