Vũ trụ học vật lý là ngành nghiên cứu các cấu trúc và sự vận động trên quy mô lớn nhất của Vũ Trụ và quan tâm đến những câu hỏi căn bản về nguồn gốc, cấu trúc, sự tiến hóa và kết cục cuối cùng của nó. Vũ trụ học là một khoa học bắt nguồn từ nguyên lí Copernic, trong đó cho rằng các vật thể thiên văn tuân theo những định luật vật lý giống như định luật trên Trái Đất, và cơ học Newton, lần đầu tiên cho phép chúng ta hiểu về những định luật vật lý đó. Vũ trụ học vật lý, theo cách hiểu ngày nay, bắt đầu với sự phát triển năm 1915 của thuyết tương đối rộng của Albert Einstein, theo sau bởi những phát hiện quan sát lớn vào thập kỷ 1920: đầu tiên, Edwin Hubble phát hiện rằng vũ trụ bao gồm một số lượng khổng lồ các thiên hà ngoài Ngân Hà của chúng ta; sau đó, những công trình của Vesto Slipher và những người khác cho thấy vũ trụ đang giãn nở.
👁️
1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Vũ trụ học vật lý** là ngành nghiên cứu các cấu trúc và sự vận động trên quy mô lớn nhất của Vũ Trụ và quan tâm đến những câu hỏi căn bản về nguồn
**Vũ trụ học** (tiếng Anh: _cosmology_, tiếng Hy Lạp: _κοσμολογία_) là khoa học nghiên cứu tổng thể về vũ trụ, bao gồm các nghiên cứu về sự hình thành, tiến hóa và tương lai của
**Thời gian biểu các thuyết vũ trụ học và các khám phá** là một biên niên sử về sự phát triển hiểu biết của nhân loại về vũ trụ trong hơn hai thiên niên kỷ
Trong vũ trụ học vật lý, **vũ trụ giãn nở** hay **phình to vũ trụ** (, **', hay **') là sự mở rộng của vũ trụ trong vũ trụ ban đầu với tốc độ nhanh
Một **vũ trụ de Sitter** là một nghiệm vũ trụ học cho các phương trình trường Einstein của thuyết tương đối rộng, được đặt theo tên của Willem de Sitter. Một nghiệm như vậy mô
**Đo khoảng cách** được sử dụng trong vũ trụ học vật lý để đưa ra một khái niệm tự nhiên về khoảng cách giữa hai vật thể hoặc sự kiện trong vũ trụ. Chúng thường
nhỏ|265x265px|Tranh khắc miêu tả vũ trụ, Paris 1888 Về cơ bản, **hệ vũ trụ** (tiếng Anh: **cosmos**, , ) cũng là vũ trụ (universe), nhưng người ta sử dụng thuật ngữ này để thể hiện
**Chân trời vũ trụ học** là ranh giới tới hạn trong vũ trụ mà sau nó, về nguyên tắc thì không có bất cứ một thiên thể nào có thể quan sát được, do vận
**Giả thuyết về sự kết thúc của vũ trụ** là một chủ đề trong vật lý vũ trụ. Các giả thiết khoa học trái ngược nhau đã dự đoán ra nhiều khả năng kết thúc
**Vũ trụ học tôn giáo** là sự giải thích về nguồn gốc, sự tiến hóa và số phận cuối cùng của vũ trụ, từ góc độ tôn giáo. Điều này có thể bao gồm niềm
**Vũ trụ tĩnh**, còn được gọi là **vũ trụ** "tĩnh" hoặc "vô hạn" hoặc "vô hạn tĩnh", là một mô hình vũ trụ trong đó vũ trụ là vô hạn về không gian và vô
**Vũ trụ** bao gồm tất cả các vật chất, năng lượng và không gian hiện có, được xem là một khối bao quát. Vũ trụ hiện tại chưa xác định được kích thước chính xác,
Trong phạm vi của ngành vũ trụ học, **hằng số vũ trụ** (hay **hằng số vũ trụ học**) là dạng mật độ năng lượng đồng nhất gây ra sự _giãn nở gia tốc_ của vũ
thế=In this animation depicting an infinite and homogeneous sky, successively more distant stars are revealed in each frame. As the animation progresses, the more distant stars fill the gaps between closer stars in the field
Trong vật lý vũ trụ học, **tuổi của vũ trụ** là thời gian trôi qua kể từ Big Bang. Các đo lường hiện tại về độ tuổi của vũ trụ là 13,787 ± 0,020 tỉ
Quan sát cho rằng việc mở rộng của vũ trụ sẽ tiếp tục mãi mãi. Nếu vậy, vũ trụ sẽ lạnh khi nó mở rộng, cuối cùng trở nên quá lạnh để duy trì sự
**Vũ trụ học quan sát** là một lĩnh vực nghiên cứu về cấu trúc, tiến hóa và nguồn gốc của vũ trụ thông qua quan sát, sử dụng các thiết bị như là kính thiên
Ảnh của bức xạ phông chụp bởi vệ tinh [[WMAP của NASA vào tháng 6 năm 2003]] **Bức xạ phông vi sóng vũ trụ** (hay **bức xạ nền vũ trụ**, **bức xạ tàn dư vũ
Trong vũ trụ học vật lý, **Big Rip hay Big Crack, Vụ Rách Lớn, Vụ Xé Toạc Lớn** là một mô hình vũ trụ dự đoán liên quan đến số phận cuối cùng của vũ
thumb|upright=2.0|Hình sơ đồ thể hiện quá trình tiến hóa của vũ trụ khả kiến, xuất phát từ Vụ Nổ Lớn (điểm sáng bên trái) - cho đến hiện tại. **Thời gian biểu của sự hình
Những ngôi chùa của [[Wat Arun được xây dựng và sắp xếp để mô phỏng Vũ trụ Phật giáo]] **Vũ trụ học Phật giáo** là sự mô tả về hình dạng và sự tiến hóa
**Mở rộng metric của không gian** là sự gia tăng khoảng cách giữa các phần tách biệt nhau của vũ trụ với thời gian. Đó là một sự mở rộng nội tại theo đó quy
**Mở rộng gia tăng** hay **Mở rộng gia tốc của vũ trụ** là sự mở rộng của vũ trụ thể hiện trong các quan sát dường như với tốc độ ngày càng tăng. Về hình
**Vũ trụ vàng** là một mô hình vũ trụ học của vũ trụ. Trong các mô hình này, vũ trụ bắt đầu với một Vụ nổ lớn và mở rộng trong một thời gian, với
Theo thuyết Vụ Nổ Lớn, [[vũ trụ bắt nguồn từ một trạng thái vô cùng đặc và vô cùng nóng (điểm dưới cùng). Một lý giải thường gặp đó là không gian tự nó đang
thumb|alt=Structure of the Universe|Phân phối vật chất trong một không gian hình khối của vũ trụ. Các cấu trúc sợi màu xanh đại diện cho vật chất (chủ yếu là [[vật chất tối) và các
**Vũ trụ sinh tâm** (tiếng Anh: Biocentric Universe, từ tiếng Hy Lạp: βίος, phiên âm: _bios_, mang nghĩa "sự sống") — còn được biết tên với gọi** thuyết sinh tâm ** (tiếng Anh: Biocentrism) là
**Đa vũ trụ** là giả thuyết về sự tồn tại song song các vũ trụ (có cả vũ trụ chúng ta đang sống), trong đó bao gồm tất cả mọi thứ tồn tại và có
Trong vật lý và vũ trụ học, **vật lý kỹ thuật số** là một tập hợp các quan điểm lý thuyết dựa trên tiền đề rằng vũ trụ có thể mô tả bằng thông tin.
**Cái chết nhiệt của vũ trụ** là giả thuyết về số phận cuối cùng của vũ trụ, trong đó vũ trụ đã giảm đến một trạng thái không có năng lượng nhiệt động lực học
thumb|Nhiệt độ của phổ bức xạ nền vũ trụ dựa trên dữ liệu [[Nhà thám hiểm nền vũ trụ|COBE: chưa hiệu chỉnh (trên cùng); được hiệu chỉnh cho số hạng lưỡng cực do vận tốc
**Vũ trụ quan sát được** (hay còn gọi là **vũ trụ khả kiến**) đối với con người ở Trái Đất là một vùng không gian của vũ trụ tập hợp mọi vật chất, sự vật,
**Vật lý thiên văn hạt nhân** là một ngành vật lý liên ngành bao gồm sự hợp tác chặt chẽ giữa các nhà nghiên cứu trong các lĩnh vực khác nhau của vật lý hạt
thumb|upright=2.0|Một bản trình bày đồ họa của Lịch Vũ trụ, thể hiện các tháng trong năm, các ngày tháng 12, và phút cuối cùng. **Lịch Vũ trụ** là một phương thức hình dung lịch sử
**Thập kỷ vũ trụ** (**CĐ**) là một sự phân chia thời gian sống của vũ trụ. Các phần chia có thang đo logarit, với cơ số 10. Mỗi thập kỷ vũ trụ kế tiếp đại
Hình dung về tỷ lệ thành phần vũ trụ:
năng lượng tối 68,3%,
**vật chất tối** 26,8%,
khí [[Hydro, Heli tự do, các sao, neutrino, thành phần chất rắn và các phần
**Đại học Vật lý Kỹ thuật Moskva (MIPT,** tiếng Nga: Московский Физико-Технический институт), còn được biết đến với tên gọi **Phystech** - là trường đại học hàng đầu của Nga, chuyên đào tạo các chuyên
thumb|[[Cỗ máy Antikythera|Máy Antikythera là một chiếc máy tính analog trong khoảng thời gian từ 150TCN đến 100TCN được thiết kế để tính toán vị trí của các vật thể thiên văn]] **Thiên văn học
liên_kết=//upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/b/b8/Laser_Towards_Milky_Ways_Centre.jpg/250px-Laser_Towards_Milky_Ways_Centre.jpg|phải|nhỏ|250x250px| Một quan sát có hướng dẫn bằng laser về [[Ngân Hà|Dải Ngân Hà tại Đài quan sát Paranal ở Chile vào năm 2010]] **Khoa học vũ trụ** (tiếng Anh: **Space science**) là lĩnh vực
thumb|[[Alexander Friedmann]] **Phương trình Friedmann** là một tập hợp các phương trình trong vũ trụ học vật lý miêu tả sự mở rộng của vũ trụ trong các mô hình đồng nhất và đẳng hướng
**Vật lý hạt thiên văn** là một nhánh của vật lý hạt chuyên nghiên cứu các hạt cơ bản có nguồn gốc thiên văn và mối quan hệ của chúng trong vật lý thiên văn
Hình dung Vụ Co Lớn nhỏ|288x288px|Vụ Co Lớn được coi như [[phép nghịch đảo thời gian của Vụ Nổ Lớn]] Trong vũ trụ học, **Vụ Co Lớn** (tiếng Anh: **_the Big Crunch_**) là một dự
phải|[[Siêu tân tinh Kepler]] **Vật lý thiên văn** là một phần của ngành thiên văn học có quan hệ với vật lý ở trong vũ trụ, bao gồm các tính chất vật lý (cường độ
thumb|Đo từ đường bộ kiểu gradient thẳng đứng bằng máy đo từ Geometrics Cesium G-858 hai đầu thu tại một vị trí khảo cổ tại Montana, USA. **Khảo sát địa vật lý** (Geophysical survey) là
Trong vũ trụ học vật lý, **tổng hợp hạt nhân** **Big Bang** (viết tắt là **BBN,** còn được gọi là **tổng hợp hạt nhân nguyên thủy**) đề cập đến việc sản xuất các hạt nhân
Trong Vũ trụ học vật lý, **kỷ nguyên photo** là giai đoạn trong quá trình tiến hóa của vũ trụ sơ khai khi đó photon (lượng tử của trường điện từ, hạt mang lực của
nhỏ|Toàn cảnh các thiên hà bên ngoài Dải Ngân hà, với cụm Norma & Great Attractor được hiển thị bằng một mũi tên dài màu xanh ở dưới cùng bên phải trong hình ảnh gần
nhỏ| [[Kính viễn vọng không gian Hubble|Kính viễn vọng Không gian Hubble với Trái đất làm nền (trong nhiệm vụ STS-109) ]] **Astronautics, ngành du hành vũ trụ** (hay **vũ trụ học**) là lý thuyết
**Định luật Hubble**, còn được gọi là **định luật Hubble-Lemaître**, là việc quan sát trong vũ trụ học vật lý rằng: # Đối tượng quan sát được trong vũ trụ ngoài Ngân Hà - liên
thumb|upright|[[Wilhelm Röntgen (1845–1923), người đầu tiên nhận giải Nobel Vật lý.]] Mặt sau huy chương giải Nobel vật lý **Giải Nobel Vật lý** là giải thưởng hàng năm do Viện Hàn lâm Khoa học Hoàng