nhỏ| [[Kính viễn vọng không gian Hubble|Kính viễn vọng Không gian Hubble với Trái đất làm nền (trong nhiệm vụ STS-109) ]]
Astronautics, ngành du hành vũ trụ (hay vũ trụ học) là lý thuyết và thực hành điều hướng ngoài khí quyển của Trái đất.
Thuật ngữ astronautics (ban đầu là astronautique trong tiếng Pháp) được đặt ra vào những năm 1920 bởi J.-H. Rosny, chủ tịch của học viện Goncourt, tương tự như aeronautics. Do có một mức độ chồng chéo kỹ thuật giữa hai lĩnh vực này, thuật ngữ hàng không vũ trụ (aerospace) thường được sử dụng để mô tả cả hai cùng một lúc. Năm 1930, Robert Esnault-Pelterie xuất bản cuốn sách đầu tiên về lĩnh vực nghiên cứu mới.
Thuật ngữ cosmonautics (ban đầu là cosmonautique bằng tiếng Pháp) được giới thiệu vào năm 1930 bởi Ary Sternfeld với cuốn sách Initiation à la Cosmonautique (Giới thiệu về du hành vũ trụ học) (cuốn sách này đem lại cho ông giải Prix REP-Hirsch, sau đó được gọi là giải Prix d'Astronautique, của Hiệp hội Thiên văn Pháp năm 1934.)
Như với hàng không học, các hạn chế khối lượng, nhiệt độ, và các lực lượng bên ngoài đòi hỏi rằng các ứng dụng trong không gian phải tồn tại được dưới các điều kiện khắc nghiệt: chân không cao, các bức xạ bắn phá của không gian liên hành tinh và các vành đai từ của quỹ đạo trái đất thấp. Các phương tiện phóng lên không gian phải chịu được lực đẩy khổng lồ, trong khi các vệ tinh có thể trải qua những thay đổi lớn về nhiệt độ trong những khoảng thời gian rất ngắn. Những hạn chế cực đoan về khối lượng khiến các kỹ sư hàng không phải đối mặt với nhu cầu liên tục tiết kiệm khối lượng trong thiết kế để tối đa hóa trọng tải thực tế mà có thể đạt đến quỹ đạo.
Lịch sử
Lịch sử ban đầu của ngành du hành vũ trụ là lý thuyết: toán học cơ bản về du hành vũ trụ được thành lập bởi Isaac Newton trong chuyên luận năm 1687 Philosophiae Naturalis Principia Mathematica. Các nhà toán học khác, chẳng hạn như Leonhard Euler người Thụy Sĩ và Joseph Louis Lagrange người Pháp-Ý cũng có những đóng góp thiết yếu trong thế kỷ 18 và 19. Mặc dù vậy, ngành du hành vũ trụ đã không trở thành một môn học thực tế cho đến giữa thế kỷ 20. Mặt khác, câu hỏi về không gian vũ trụ làm bối rối trí tưởng tượng văn học của những nhân vật như Jules Verne và HG Wells. Vào đầu thế kỷ 20, nhà vũ trụ luận người Nga Konstantin Tsiolkovsky đã tính ra các phương trình tên lửa, phương trình cho một động cơ đẩy dựa trên tên lửa, cho phép tính toán vận tốc cuối cùng của một tên lửa từ khối lượng của tàu vũ trụ, khối lượng kết hợp của nhiên liệu đẩy và tàu vũ trụ và vận tốc khí thải của nhiên liệu đẩy.
👁️
1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
nhỏ| [[Kính viễn vọng không gian Hubble|Kính viễn vọng Không gian Hubble với Trái đất làm nền (trong nhiệm vụ STS-109) ]] **Astronautics, ngành du hành vũ trụ** (hay **vũ trụ học**) là lý thuyết
thumb|[[Tàu con thoi Columbia đang được phóng lên.]] **Du hành không gian** hay **phi hành vũ trụ** là chuyến bay bằng cách phóng tên lửa đi vào không gian vũ trụ. Du hành không gian
**Đại học Hàng không và Du hành vũ trụ Nam Kinh**, được biết đến một cách thông tục với tên **Nam Hàng** (南航), là một trường đại học trọng điểm thuộc Bộ Giáo dục Trung
**John Watts Young** (24 tháng 9 năm 1930 – 5 tháng 1 năm 2018) là một phi hành gia, sĩ quan hải quân và phi công thử nghiệm, kỹ sư hàng không người Mỹ. Ông
nhỏ| Một cái nhìn về [[bầu khí quyển của Trái Đất với Mặt trăng bên kia]] **Hàng không vũ trụ** là những nỗ lực của con người trong nghiên cứu khoa học, kỹ thuật và
Bức hình so sánh giữa hai ngọn đèn: một bên là lửa ở trên [[Trái Đất (bên trái) và một bên là lửa ở trong môi trường vi trọng lực (bên phải), một ví dụ
**Môi trường không gian** là một nhánh của ngành du hành vũ trụ, kỹ thuật hàng không vũ trụ và vật lý không gian tìm cách hiểu và giải quyết các điều kiện tồn tại
liên_kết=//upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/b/b8/Laser_Towards_Milky_Ways_Centre.jpg/250px-Laser_Towards_Milky_Ways_Centre.jpg|phải|nhỏ|250x250px| Một quan sát có hướng dẫn bằng laser về [[Ngân Hà|Dải Ngân Hà tại Đài quan sát Paranal ở Chile vào năm 2010]] **Khoa học vũ trụ** (tiếng Anh: **Space science**) là lĩnh vực
Tem thư vinh danh Konstantin Feoktistov của Liên Xô năm 1964 **Konstantin Petrovich Feoktistov** (; 7.2.1926 – 21.11.2009) là một nhà du hành vũ trụ Xô Viết và là một kỹ sư không gian xuất
**Trung tâm Vũ trụ Việt Nam** ( ) là cơ quan thuộc Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam có trách nhiệm nghiên cứu – triển khai, đào tạo, ứng dụng công
__NOTOC__ **Valeri Vladimirovich Polyakov** () (sinh ngày 27 tháng 4 năm 1942 - mất ngày 7 tháng 9 năm 2022) là nhà du hành vũ trụ người Nga. Ông hiện giữ kỷ lục về việc
**Trạm vũ trụ _Hòa Bình**_, hay **Trạm vũ trụ _Mir_** (tiếng Nga: Мир - _Mir_ - có nghĩa là "hòa bình"), là một trạm nghiên cứu được phóng lên vũ trụ vào ngày 19 tháng
thumb|upright=1.20|[[Axit nucleic có thể không phải là dạng phân tử duy nhất trong vũ trụ có khả năng mã hóa các quá trình sống.]] **Sinh học vũ trụ** là lĩnh vực nghiên cứu về nguồn
**Vũ trụ Điện ảnh Marvel** (tiếng Anh: **Marvel Cinematic Universe**, viết tắt là **MCU**) là một thương hiệu điện ảnh Mỹ và là một vũ trụ chia sẻ về các bộ phim siêu anh hùng
**Eugene Andrew Cernan** (; 14 tháng 3 năm 1934 – 16 tháng 1 năm 2017) là một phi hành gia, phi công hải quân, kỹ sư điện, kỹ sư hàng không vũ trụ và phi công
**Neil Alden Armstrong** (5 tháng 8 năm 1930 – 25 tháng 8 năm 2012) là một phi hành gia và kỹ sư kỹ thuật hàng không vũ trụ người Mỹ, và cũng là người đầu
**Gherman Stepanovich Titov** (; 11 tháng 9 năm 1935 - 20 tháng 9 năm 2000) là một nhà du hành vũ trụ người Liên Xô. Với chuyến bay vào vũ trụ ngày 6 tháng 8
**Yuri Alekseyevich Gagarin** (; 1934–1968), có tên phiên âm tiếng Việt là **I-u-ri Ga-ga-rin.** Ông là một phi công và phi hành gia người Liên Xô. Ông được ghi nhận là người đầu tiên trong
**Vũ trụ** bao gồm tất cả các vật chất, năng lượng và không gian hiện có, được xem là một khối bao quát. Vũ trụ hiện tại chưa xác định được kích thước chính xác,
**Vũ trụ sinh tâm** (tiếng Anh: Biocentric Universe, từ tiếng Hy Lạp: βίος, phiên âm: _bios_, mang nghĩa "sự sống") — còn được biết tên với gọi** thuyết sinh tâm ** (tiếng Anh: Biocentrism) là
**Vũ trụ _The Conjuring**_ hay **Vũ trụ _Ám ảnh kinh hoàng_** (tên gốc ) là một thương hiệu truyền thông và vũ trụ điện ảnh chia sẻ của Mỹ tập trung vào một loạt các
**David Saint-Jacques** sinh ngày 6 tháng 1 năm 1970 tại Québec, Canada, là nhà du hành vũ trụ thuộc Cơ quan Vũ trụ Canada. Được tuyển chọn năm 2009, ông thuộc nhóm du hành vũ
**Alan F. Alford**, (1961 – ngày 14 tháng 11 năm 2011) là một nhà văn và diễn giả người Anh về các chủ đề tôn giáo cổ đại, thần thoại và Ai Cập học. Cuốn
Loạt phim truyền hình Vũ trụ Điện ảnh Marvel (MCU) là chương trình truyền hình về siêu anh hùng của Mỹ dựa trên các nhân vật xuất hiện trong các ấn phẩm của Marvel Comics.
nhỏ|Biểu tượng của Viện thiết kế RKK-Energia **Tập đoàn tên lửa vũ trụ Energia** — tập đoàn tên lửa vũ trụ Nga, một trong những hãng hàng đầu của công nghiệp tên lửa vũ trụ.
**Chuyến bay vũ trụ** **có** **con** **người** là chuyến du hành không gian với phi hành đoàn hoặc hành khách trên tàu vũ trụ. Tàu vũ trụ chở người có thể được vận hành trực
là một kĩ sư hàng không vũ trụ người Nhật và một nhà du hành vũ trụ của JAXA. Chuyến bay vào không gian đầu tiên của ông là phi vụ STS-114 vào ngày 26
**Sally Kristen Ride** sinh ngày 26 tháng 5 năm 1951 tại Los Angeles, California, mất ngày 23 tháng 7 năm 2012 (bệnh ung thư tụy trong 17 tháng) là nhà vật lý học người Mỹ
là một kỹ sư người Nhật và phi hành gia của JAXA. Ngày 30 tháng 8 năm 2012 Hoshide đã trở thành nhà du hành vũ trụ thứ ba của Nhật Bản bay vào không
nhỏ| Bộ đồ vũ trụ Apollo A7L được phi hành gia [[Buzz Aldrin mặc trên tàu Apollo 11 ]] nhỏ| [[Bộ đồ vũ trụ Orlan được phi hành gia Michael Fincke mặc bên ngoài Trạm
**Cơ quan nhà nước cho các hoạt động không gian "Roscosmos"** (), cũng được gọi là **Roskosmos** (), tiền thân là **Cơ quan Vũ trụ Nga**, rồi **Cơ quan Hàng không và Vũ trụ Nga**,
**Boris Borisovich Yegorov** (; 26/11/1937, Moscow – 12/12/1994, Moscow) là một bác sĩ-phi hành gia Liên Xô, ông là bác sĩ đầu tiên bay lên vũ trụ. Yegorov ra đời trong một gia đình ngành
**Đa vũ trụ** là giả thuyết về sự tồn tại song song các vũ trụ (có cả vũ trụ chúng ta đang sống), trong đó bao gồm tất cả mọi thứ tồn tại và có
**Cơ quan Nghiên cứu Hàng không và Vũ trụ Quốc gia (tiếng Pháp:** _Office National d'Études et de Recherches Aérospatiales_ viết tắt **ONERA**, **tiếng Anh:** _The French Aerospace Lab_) là cơ quan nghiên cứu và
**Tổ chức Nghiên cứu Vũ trụ Ấn Độ** ( trong IAST; viết tắt **ISRO**) là cơ quan nghiên cứu không gian thuộc chính phủ Ấn Độ, có trụ sở tại Bengaluru. Tầm nhìn của tổ
phải|Tên lửa [[Titan II phóng tàu vũ trụ Gemini vào những năm 1960.]] **Cuộc chạy đua vào vũ trụ** hay **cuộc chạy đua vào không gian** là cuộc cạnh tranh thám hiểm vũ trụ gay
Một sự thể đồ hoạ của [[thông điệp Arecibo – nỗ lực đầu tiên của con người nhằm sử dụng sóng radio để thông báo sự hiện diện của mình tới các nền văn minh
**Lôi Phàm Bồi** (tiếng Trung giản thể: 雷凡培, bính âm Hán ngữ: _Léi Fánpéi_, sinh tháng 5 năm 1963, người Hán) là nhà khoa học hàng không vũ trụ, doanh nhân, chính trị gia nước
phải|Mô hình trình diễn của pin nhiên liệu metanol trực tiếp. Ngăn xếp pin nhiên liệu thực tế là hình khối lập phương ở giữa hình ảnh nhỏ|phải|Xây dựng nhiệt độ thấp [[PEMFC|Tế bào nhiên
**Viên Gia Quân** (tiếng Trung giản thể 袁家军; bính âm Hán ngữ: _Yuán Jiā Jūn_, sinh ngày 27 tháng 9 năm 1962, người Hán) là nhà khoa học hàng không vũ trụ, chuyên gia kỹ
**Nghiên cứu Đề xuất về Ẩn ý của Hoạt động Không gian Hòa bình đối với Vấn đề của Nhân loại**, thường được gọi là "**Báo cáo Brookings**", là một báo cáo năm 1960 do
**Mô-đun chỉ huy và dịch vụ Apollo** (tiếng Anh: **Apollo command and service module**, viết ngắn gọn là **Apollo CSM**) là một trong hai thành phần chính cấu tạo nên tàu vũ trụ Apollo của
thumb|Chương trình Salyut **Chương trình Salyut** (, , _Salute_, nghĩa Việt ngữ là _Chào mừng_) là chương trình trạm không gian đầu tiên được Liên Xô thực hiện, trong đó bao gồm một loạt bốn
**Hạ Quân Khoa** (tiếng Trung giản thể: 贺军科, bính âm Hán ngữ: _Hè Jūn Kē_, sinh tháng 2 năm 1969, người Hán) là chuyên gia hàng không vũ trụ, chính trị gia nước Cộng hòa
**_Thor: Tận thế Ragnarok_** (tựa gốc tiếng Anh: **_Thor: Ragnarok_**) là một bộ phim siêu anh hùng ra mắt vào năm 2017 của Mỹ do Marvel Studios sản xuất và Walt Disney Studios Motion Pictures
**_Vũ trụ cò bay_** là album phòng thu thứ tư của nữ ca sĩ kiêm sáng tác nhạc người Việt Nam Phương Mỹ Chi hợp tác với nhóm nhạc sĩ kiêm nhà sản xuất âm
**Hermann Julius Oberth** (; 25 tháng 6 năm 1894 – 28 tháng 12 năm 1989) là một nhà vật lý và kỹ sư người Đức gốc Áo-Hung. Ông được coi là một trong những người
**George Hunt Williamson** (9 tháng 12, 1926 – Tháng 1, 1986), còn gọi là _Michael d'Obrenovic_ và _Anh Philip_, là một người tiếp xúc UFO, nhà ngoại cảm và tác giả siêu hình người Mỹ
Canadarm2 **Hệ thống phục vụ di động** là một đóng góp của Canada vào trạm không gian quốc tế, đóng một vai trò then chốt trong việc lắp ghép và bảo trì trạm. Hệ thống
**Project Management Insitute**, tên Viết tắt là **PMI** (PMI), là một tổ chức chuyên nghiệp phi lợi nhuận, dành riêng cho phát triển tiến bộ quản lý dự án tiên tiến nhất. Đây là hiệp