✨Vũ trụ học quan sát

Vũ trụ học quan sát

Vũ trụ học quan sát là một lĩnh vực nghiên cứu về cấu trúc, tiến hóa và nguồn gốc của vũ trụ thông qua quan sát, sử dụng các thiết bị như là kính thiên văn và tia vũ trụ.

Những quan sát đầu tiên

Là một môn khoa học của vật lý học vũ trụ, vũ trụ học quan sát, được biết đến như ngày hôm nay, có những chủ đề về vật chất được xác định trong những năm đi theo tranh luận ShapleyCurtis, lúc đó đã xác định vũ trụ có một khoảng lớn hơn so với Ngân Hà. Điều đó được kết luận bằng những quan sát xác định kích thước và động lực của vũ trụ rồi những quan sát này lại được giải thích bằng lý thuyết tương đối tổng quát của Albert Einstein. Vào những thời điểm ban đầu của mình, vũ trụ học là một môn nghiên cứu quan sát dựa trên số lượng rất giới hạn của các quan sát và được đặc tính hóa bởi một cuộc tranh luận giữa những nhà lý thuyết trạng thái ổn định và những nhà khoa học đi theo thuyết Big Bang. Điều đó không chấm dứt cho đến thập niên 1990 và sau đó khi các quan sát thiên văn đã hạn chế những lý thuyết gây tranh cãi và đưa khoa học đến "Thời đại Hoàng kim của Vũ trụ học", điều được báo trước bởi David Schramm tại một cuộc hội đàm của National Academy of Sciences vào năm 1992.

Định luật Hubble và thang khoảng cách vũ trụ

Những thước đo khoảng cách trong thiên văn học đã có quá trình lịch sử của minh và tiếp tục thay đổi bởi tính không chắc chắn của sự đo lường có thể được xét tới. Cụ thể, khi các thị sai sao có thể được sử dụng để đo khoảng cách những ngôi sao ở gần, giới hạn về quan sát đã bị áp đặt bởi khó khăn trong đo đạc những thị sai cỡ nhỏ có liên hệ với các thiên thể ở ngoài Ngân Hà. Điều đó có nghĩa là các nhà thiên văn phải quan tâm đến các phương pháp thay thế để đo khoảng cách giữa các vì sao. Đến lúc này, thang khoảng cách vũ trụ dành cho biến quang Cepheid đã được khám phá bởi Henrietta Swan Leavitt trong năm 1908. Thang đo này đã cung cấp cho Edwin Hubble công cụ để có thể xác định khoảng cách của các thiên hà xoắn ốc. Hubble đã sử dụng kính viễn vọng Hooker 100 inch tại Đài quan sát Núi Wilson để xác định những ngôi sao riêng biệt trong các thiên hà, và xác định khoảng cách tới các thiên hà bằng các biến quang Cepheid riêng biệt. Lần quan sát này đã chứng thực các thiên hà xoắn ốc như là những vật thể nằm ngoài Ngân Hà. Đồng thời, quan sát này xác định khoảng cách đến "vũ trụ đảo", đặt chúng vào phương tiện truyền thống phổ biến, thiết lập tỉ lệ của vũ trụ, và kết thúc cuộc tranh luận Shapley - Curtis ngay lập tức và cho tất cả.

Trong năm 1927, bằng việc kết hợp một số công cụ đo khác nhau, bao gồm các công cụ đo về khoảng cách của Hubble cũng như sự xác định của Vesto Slipher về dịch chuyển đỏ cho những vật thể này, Georges Lemaître là người đầu tiên ước tính một hằng số tỷ lệ giữa khoảng cách giữa các thiên hà, điều đó đã định nghĩa nên "vận tốc chuyên nghiệp", khoảng 600 km/s/Mpc.

Ông chỉ ra rằng đó là kỳ vọng về mặt lý thuyết trong một mô hình vũ trụ dựa trên sự tương đối tổng quát. Sự tương quan này được biết đến là định luật Hubble, nó phục vụ cho các quan sát sau này cho sự giãn nở của vũ trụ, lý thuyết mà vũ trụ học dựa trên đó. Việc công bố các quan sát của Hubble, Slipher và Wirtz và những người cộng sự và sự chấp nhận bởi các nhà lý thuyết đã được xét là sự khởi đầu thời kỳ hiện đại của vũ trụ học.

Sự phong phú hạt nhân

Việc xác định sự phong phú của các yếu tố hóa học trong vũ trụ có một quá trình lịch sử bắt đầu từ những lần đo quang phổ của ánh sáng của các vật thể vũ trụ và sự xác định các vạch quang phổ tương ứng với các quá trình chuyển điện tử cụ thể trong các nguyên tố hóa học được xác định trên Trái Đất. Ví dụ, nguyên tố Helium được xác định dựa vào quang phổ của Mặt Trời trước khi nó được xác định một cách độc lập trên Trái Đất.

Sự phong phú tương đối có thể tính toán đạt được thông qua những quan sát quang phổ tương ứng để so sánh các yếu tố của các thiên thạch.

Sự phát hiện bức xạ phóng vi sóng vũ trụ

Bức xạ phóng vi sóng vũ trụ được tiên đoán vào năm 1948 bởi George Gamow và Ralph Alpher, và cũng bởi Alpher và Robert Herman nhờ dựa vào mô hình Big Bang. Đi xa hơn, Alpher và Herman có thể đã ước tính nhiệt độ của vũ trụ, nhưng kết quả của họ không được đem ra thảo luận một cách rộng rãi. Sự tiên đoán của họ đã được khám phá bởi Robert Dicke và Yakov Zel'dovich vào đầu thập niên 1960. Sau đó, sự khám phá này là sự công nhận được công bố lần đầu tiên bởi bức xạ CMB như là một hiện tượng có thể phát hiện xuất hiện trong một tài liệu ngắn của nhà vật lý thiên văn người Liên Xô A. G. Doroshkevich và Igor Novikov vào mùa xuân năm 1964. Cũng trong năm 1964, David Todd Wilkinson và Peter Roll, những đồng nghiệp của Dicke tại Đại học Princeton bắt đầu xây dựng một máy đo phóng xạ để đo bức xạ phóng vi sóng vũ trụ. Trong năm 1965, Arno Penzias và Robert Woodrow Wilson tại Crawford Hill tại Phòng thí nghiệm Bell đã xây dựng một thước đo phóng xạ Dicke, họ dự định sử dụng nó cho thiên văn phóng xạ và các thử nghiệm giao tiếp vệ tinh. Công cụ này có một nhiệt kế ăng-ten 3.5 K vượt quá mức mà họ không thể nào giải thích được. Sau khi nhận được cuộc điện thoại từ Crawford Hill, Dicke đã có một tuyên bố nổi tiếng: "Các bạn, chúng ta cần có sự tin cậy lẫn nhau". Một cuộc gặp giữa hai nhóm của Princeton và Crawford Hill đã xác định rằng sự thừa nhiệt đó chính là bức xạ phóng vi sóng. Cả Wilson và Penzias đều nhận được Giải Nobel Vật lý vào năm 1978 cho phát hiện của họ.

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Vũ trụ học quan sát** là một lĩnh vực nghiên cứu về cấu trúc, tiến hóa và nguồn gốc của vũ trụ thông qua quan sát, sử dụng các thiết bị như là kính thiên
nhỏ|333x333px|Kính thiên văn Mayall tại Đài quan sát Quốc gia Kitt Peak phải|nhỏ|250x250px|Một hệ thống lắp ráp để quan sát các thiên thạch **Thiên văn học quan sát** là một bộ phận của thiên văn
**Chân trời vũ trụ học** là ranh giới tới hạn trong vũ trụ mà sau nó, về nguyên tắc thì không có bất cứ một thiên thể nào có thể quan sát được, do vận
**Vũ trụ học tôn giáo** là sự giải thích về nguồn gốc, sự tiến hóa và số phận cuối cùng của vũ trụ, từ góc độ tôn giáo. Điều này có thể bao gồm niềm
**Vũ trụ học vật lý** là ngành nghiên cứu các cấu trúc và sự vận động trên quy mô lớn nhất của Vũ Trụ và quan tâm đến những câu hỏi căn bản về nguồn
**Vũ trụ** bao gồm tất cả các vật chất, năng lượng và không gian hiện có, được xem là một khối bao quát. Vũ trụ hiện tại chưa xác định được kích thước chính xác,
**Giả thuyết về sự kết thúc của vũ trụ** là một chủ đề trong vật lý vũ trụ. Các giả thiết khoa học trái ngược nhau đã dự đoán ra nhiều khả năng kết thúc
Trong phạm vi của ngành vũ trụ học, **hằng số vũ trụ** (hay **hằng số vũ trụ học**) là dạng mật độ năng lượng đồng nhất gây ra sự _giãn nở gia tốc_ của vũ
thumb|alt=Structure of the Universe|Phân phối vật chất trong một không gian hình khối của vũ trụ. Các cấu trúc sợi màu xanh đại diện cho vật chất (chủ yếu là [[vật chất tối) và các
Trong vật lý vũ trụ học, **tuổi của vũ trụ** là thời gian trôi qua kể từ Big Bang. Các đo lường hiện tại về độ tuổi của vũ trụ là 13,787 ± 0,020 tỉ
Quan sát cho rằng việc mở rộng của vũ trụ sẽ tiếp tục mãi mãi. Nếu vậy, vũ trụ sẽ lạnh khi nó mở rộng, cuối cùng trở nên quá lạnh để duy trì sự
**Đo khoảng cách** được sử dụng trong vũ trụ học vật lý để đưa ra một khái niệm tự nhiên về khoảng cách giữa hai vật thể hoặc sự kiện trong vũ trụ. Chúng thường
**Mở rộng metric của không gian** là sự gia tăng khoảng cách giữa các phần tách biệt nhau của vũ trụ với thời gian. Đó là một sự mở rộng nội tại theo đó quy
Ảnh của bức xạ phông chụp bởi vệ tinh [[WMAP của NASA vào tháng 6 năm 2003]] **Bức xạ phông vi sóng vũ trụ** (hay **bức xạ nền vũ trụ**, **bức xạ tàn dư vũ
**Vũ trụ sinh tâm** (tiếng Anh: Biocentric Universe, từ tiếng Hy Lạp: βίος, phiên âm: _bios_, mang nghĩa "sự sống") — còn được biết tên với gọi** thuyết sinh tâm ** (tiếng Anh: Biocentrism) là
Trong vũ trụ học vật lý, **vũ trụ giãn nở** hay **phình to vũ trụ** (, **', hay **') là sự mở rộng của vũ trụ trong vũ trụ ban đầu với tốc độ nhanh
**Mở rộng gia tăng** hay **Mở rộng gia tốc của vũ trụ** là sự mở rộng của vũ trụ thể hiện trong các quan sát dường như với tốc độ ngày càng tăng. Về hình
Một **vũ trụ de Sitter** là một nghiệm vũ trụ học cho các phương trình trường Einstein của thuyết tương đối rộng, được đặt theo tên của Willem de Sitter. Một nghiệm như vậy mô
Bức hình so sánh giữa hai ngọn đèn: một bên là lửa ở trên [[Trái Đất (bên trái) và một bên là lửa ở trong môi trường vi trọng lực (bên phải), một ví dụ
| data4 = | header5 = | belowstyle = | below = Trích dẫn bài báo công bố trên Phys. Rev. Lett. Trước đó các nhà vật lý mới chỉ biết sự tồn tại của
là cơ quan hàng không vũ trụ và không gian quốc gia của Nhật Bản. Thông qua việc sáp nhập ba tổ chức độc lập trước đây, JAXA được thành lập vào ngày 1 tháng
**Vũ trụ quan sát được** (hay còn gọi là **vũ trụ khả kiến**) đối với con người ở Trái Đất là một vùng không gian của vũ trụ tập hợp mọi vật chất, sự vật,
Phòng thí nghiệm vũ trụ học và hạt thiên văn (tiếng Anh: **Astroparticle and Cosmology Laboratory** (**APC**)) được thành lập vào tháng 1 năm 2005 để liên kết các nhà khoa học đã hợp tác
**Đài quan sát** là vị trí có bố trí thiết bị quan sát, được sử dụng để quan sát các sự kiện mặt đất hoặc thiên thể. Thiên văn học, khí hậu học / khí
thumb|upright=1.20|[[Axit nucleic có thể không phải là dạng phân tử duy nhất trong vũ trụ có khả năng mã hóa các quá trình sống.]] **Sinh học vũ trụ** là lĩnh vực nghiên cứu về nguồn
thumb|Nhiệt độ của phổ bức xạ nền vũ trụ dựa trên dữ liệu [[Nhà thám hiểm nền vũ trụ|COBE: chưa hiệu chỉnh (trên cùng); được hiệu chỉnh cho số hạng lưỡng cực do vận tốc
**Vận trù học** là một nhánh liên ngành của toán học ứng dụng và khoa học hình thức, sử dụng các phương pháp giải tích tiên tiến như mô hình toán học, giải tích thống
thumb|Sự kiện sóng hấp dẫn lần đầu tiên đo được trực tiếp. **Sóng hấp dẫn** là những dao động biến đổi tuần hoàn của nền không thời gian phát ra từ những nguồn thiên văn
Theo thuyết Vụ Nổ Lớn, [[vũ trụ bắt nguồn từ một trạng thái vô cùng đặc và vô cùng nóng (điểm dưới cùng). Một lý giải thường gặp đó là không gian tự nó đang
Các **phim điện ảnh của Vũ trụ Điện ảnh Marvel (MCU)** (tránh nhầm với các phim truyền hình của Vũ trụ Điện ảnh Marvel) là một loạt các tác phẩm siêu anh hùng chiếu trên
**Vũ trụ Điện ảnh Marvel** (tiếng Anh: **Marvel Cinematic Universe**, viết tắt là **MCU**) là một thương hiệu điện ảnh Mỹ và là một vũ trụ chia sẻ về các bộ phim siêu anh hùng
**Trung tâm Vũ trụ Việt Nam** ( ) là cơ quan thuộc Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam có trách nhiệm nghiên cứu – triển khai, đào tạo, ứng dụng công
thumb|[[Cỗ máy Antikythera|Máy Antikythera là một chiếc máy tính analog trong khoảng thời gian từ 150TCN đến 100TCN được thiết kế để tính toán vị trí của các vật thể thiên văn]] **Thiên văn học
Soyuz TMA-7 **Soyuz** ("Liên Hiệp") là một loại tàu vũ trụ của Nga dùng để đưa các nhà du hành vũ trụ lên không gian. Trải qua nhiều lần cải tiến, Soyuz đã trở thành
**_Người Nhện: Vũ trụ mới_** (tựa gốc tiếng Anh: **_Spider-Man: Into the Spider-Verse_**) là một bộ phim điện ảnh hoạt hình máy tính siêu anh hùng năm 2018 của Mỹ lấy nhân vật Miles Morales
Đây là **danh sách những trường hợp được cho là đã nhìn thấy vật thể bay không xác định (UFO) đáng chú ý ở Vương quốc Liên hiệp Anh**. Nhiều vụ chứng kiến hơn đã
**_Người Nhện: Du hành Vũ trụ Nhện_** (tựa gốc tiếng Anh: **_Spider-Man: Across the Spider-Verse_**) là một bộ phim hoạt hình máy tính siêu anh hùng của Mỹ năm 2023 có nhân vật Marvel Comics
liên_kết=//upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/b/b8/Laser_Towards_Milky_Ways_Centre.jpg/250px-Laser_Towards_Milky_Ways_Centre.jpg|phải|nhỏ|250x250px| Một quan sát có hướng dẫn bằng laser về [[Ngân Hà|Dải Ngân Hà tại Đài quan sát Paranal ở Chile vào năm 2010]] **Khoa học vũ trụ** (tiếng Anh: **Space science**) là lĩnh vực
nhỏ|Trụ sở tại 18 Hoàng Quốc Việt, Cầu Giấy, Hà Nội **Viện Công nghệ Vũ trụ** (tiếng Anh: **_Space Technology Institute_**, viết tắt là **STI**) được Chính phủ Việt Nam thành lập vào ngày 20
Trong vũ trụ học vật lý, **Big Rip hay Big Crack, Vụ Rách Lớn, Vụ Xé Toạc Lớn** là một mô hình vũ trụ dự đoán liên quan đến số phận cuối cùng của vũ
nhỏ|300x300px|Sáu vệ tinh quan sát Trái Đất, trong đó có tập vệ tinh [[A-train (tập vệ tinh)|A-train vào năm 2014]] **Vệ tinh quan sát Trái Đất** hoặc **vệ tinh viễn thám Trái Đất** là loại
**_Juno_** là một tàu thăm dò không gian của NASA quay quanh Sao Mộc. _Juno_ được chế tạo bởi Lockheed Martin và được vận hành bởi Phòng Thí nghiệm Sức đẩy Phản lực của NASA.
nhỏ|Kính thiên văn trắc quang 0,4 m ở Borówiec thuộc UAM **Đài quan sát trắc địa** (trước đây _Trạm thiên văn rộng_, _Đài quan sát thiên văn lớn_) - một đài quan sát nằm ở
Hình dung Vụ Co Lớn nhỏ|288x288px|Vụ Co Lớn được coi như [[phép nghịch đảo thời gian của Vụ Nổ Lớn]] Trong vũ trụ học, **Vụ Co Lớn** (tiếng Anh: **_the Big Crunch_**) là một dự
**Cơ quan nhà nước cho các hoạt động không gian "Roscosmos"** (), cũng được gọi là **Roskosmos** (), tiền thân là **Cơ quan Vũ trụ Nga**, rồi **Cơ quan Hàng không và Vũ trụ Nga**,
**_Galileo_** là một tàu thăm dò không gian robot của Mỹ đã nghiên cứu Sao Mộc, các vệ tinh của Sao Mộc, và các tiểu hành tinh Gaspra và Ida. Được đặt tên theo nhà
**Trường Đại học Cảnh sát nhân dân** (_, thường được gọi tắt là **VPPU, hoặc T48, T05**)_ là một trường đại học chuyên ngành an ninh hệ công lập trực thuộc Bộ Công an tại
**_Phù thủy tối thượng trong Đa Vũ trụ hỗn loạn_** (tựa gốc ) là một bộ phim siêu anh hùng của Mỹ được công chiếu vào năm 2022, phim dựa trên nhân vật Doctor Strange
Đây là danh sách những trường hợp được cho là đã nhìn thấy vật thể bay không xác định hoặc UFO ở Hy Lạp. ## 404 TCN *Một cột lửa xuất hiện gần thành bang
Mô tả của họa sĩ về tàu Deep Impact đang bắn phá sao chổi Tempel 1. Các nhà khoa học hy vọng sự va chạm này sẽ giúp họ khám phá ra nhiều điều bí