thumb|Nhiệt độ của phổ bức xạ nền vũ trụ dựa trên dữ liệu [[Nhà thám hiểm nền vũ trụ|COBE: chưa hiệu chỉnh (trên cùng); được hiệu chỉnh cho số hạng lưỡng cực do vận tốc đặc biệt (peculiar velocity) của chúng ta (ở giữa); đã sửa chữa bổ sung cho những đóng góp số liệu từ thiên hà chúng ta (dưới cùng).]]
Bức xạ nền vũ trụ là bức xạ điện từ tràn ngập mọi không gian. Nguồn gốc của bức xạ này phụ thuộc vào vùng quang phổ được quan sát. Một thành phần là nền vi sóng vũ trụ. Thành phần này là các quang tử dịch chuyển đỏ được truyền tự do từ một kỷ nguyên khi Vũ trụ lần đầu tiên trở nên trong suốt trước bức xạ. Việc phát hiện và quan sát chi tiết các đặc tính của nó được coi là một trong những bằng chứng chính xác cho Vụ nổ lớn. Việc phát hiện ra (tình cờ vào năm 1965) bức xạ nền vũ trụ cho thấy rằng vũ trụ sơ khai bị chi phối bởi một trường bức xạ, một trường có nhiệt độ và áp suất cực cao.
Hiệu ứng Sunyaev–Zel'dovich cho thấy hiện tượng bức xạ nền vũ trụ tương tác bức xạ với các đám mây "electron" làm biến dạng quang phổ của bức xạ.
Ngoài ra còn có bức xạ nền trong phổ hồng ngoại, phổ X quang, v.v., với các nguyên nhân khác nhau và đôi khi chúng có thể được phân giải thành một nguồn năng lượng riêng lẻ. Xem bức xạ nền hồng ngoại vũ trụ và bức xạ nền X quang. Xem thêm bức xạ nền neutrino vũ trụ và ánh sáng nền xuyên thiên hà.
Thời gian biểu các sự kiện quan trọng
1896:
Charles Édouard Guillaume ước lượng "bức xạ của các vì sao" là 5.6 K.
1926:
Ngài Arthur Eddington ước lượng bức xạ không phải nhiệt của ánh sáng sao trong ngân hà có nhiệt độ hiệu dụng là 3,2 K. [http://adsabs.harvard.edu/cgi-bin/nph-bib_query?bibcode=1927Sci....66...81E&db_key=AST&data_type=HTML&format=&high=42ca922c9c22437]
Thập niên 1930:
Erich Regener tính toán được phổ phi nhiệt của các tia vũ trụ trong thiên hà có nhiệt độ hiệu dụng làf 2,8 K.
1931:
Thuật ngữ vi sóng lần đầu tiên xuất hiện trên báo chí: "Khi thử nghiệm với bước sóng thấp tới 18 cm được biết tới, điều đáng ngạc nhiên là vấn đề về sóng vi ba đã được giải quyết sớm như vậy." Telegraph & Telephone Journal XVII. 179/1"
1938:
Walther Nernst ước tính lại nhiệt độ tia vũ trụ là 0,75 K.
1946:
Thuật ngữ "vi sóng" lần đầu tiên được sử dụng trong bối cảnh thiên văn học trong bài báo "Bức xạ vi sóng từ Mặt trời và Mặt trăng" của Robert Dicke và Robert Beringer.
1946:
Robert Dicke dự đoán nhiệt độ bức xạ nền vi sóng là 20 K (tham khảo: Helge Kragh)
1946:
Robert Dicke dự đoán nhiệt độ bức xạ nền vi sóng "nhỏ hơn 20 K" nhưng sau đó sửa lại thành 45 K (tham khảo: Stephen G. Brush).
1946:
George Gamow ước tính nhiệt độ khoảng 50 K.
1948:
Ralph Alpher và Robert Herman ước tính lại ước lượng của Gamow là 5 K.
1949:
Ralph Alpher và Robert Herman lại ước tính lại ước lượng của Gamow là 28 K.
Những năm 1960:
Robert Dicke ước tính lại nhiệt độ MBR (bức xạ nền vi sóng) là 40 K (tham khảo: Helge Kragh).
1965:
Arno Penzias và Robert Woodrow Wilson đo được nhiệt độ xấp xỉ 3 K. Robert Dicke, P. J. E. Peebles, P. G. Roll và D. T. Wilkinson diễn giải rằng, bức xạ này là dấu hiệu của Vụ nổ lớn Big Bang.
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
thumb|Nhiệt độ của phổ bức xạ nền vũ trụ dựa trên dữ liệu [[Nhà thám hiểm nền vũ trụ|COBE: chưa hiệu chỉnh (trên cùng); được hiệu chỉnh cho số hạng lưỡng cực do vận tốc
Ảnh của bức xạ phông chụp bởi vệ tinh [[WMAP của NASA vào tháng 6 năm 2003]] **Bức xạ phông vi sóng vũ trụ** (hay **bức xạ nền vũ trụ**, **bức xạ tàn dư vũ
Quan sát cho rằng việc mở rộng của vũ trụ sẽ tiếp tục mãi mãi. Nếu vậy, vũ trụ sẽ lạnh khi nó mở rộng, cuối cùng trở nên quá lạnh để duy trì sự
Trong vật lý vũ trụ học, **tuổi của vũ trụ** là thời gian trôi qua kể từ Big Bang. Các đo lường hiện tại về độ tuổi của vũ trụ là 13,787 ± 0,020 tỉ
**Vũ trụ** bao gồm tất cả các vật chất, năng lượng và không gian hiện có, được xem là một khối bao quát. Vũ trụ hiện tại chưa xác định được kích thước chính xác,
**Giả thuyết về sự kết thúc của vũ trụ** là một chủ đề trong vật lý vũ trụ. Các giả thiết khoa học trái ngược nhau đã dự đoán ra nhiều khả năng kết thúc
Trong phạm vi của ngành vũ trụ học, **hằng số vũ trụ** (hay **hằng số vũ trụ học**) là dạng mật độ năng lượng đồng nhất gây ra sự _giãn nở gia tốc_ của vũ
Theo thuyết Vụ Nổ Lớn, [[vũ trụ bắt nguồn từ một trạng thái vô cùng đặc và vô cùng nóng (điểm dưới cùng). Một lý giải thường gặp đó là không gian tự nó đang
**Vũ trụ học quan sát** là một lĩnh vực nghiên cứu về cấu trúc, tiến hóa và nguồn gốc của vũ trụ thông qua quan sát, sử dụng các thiết bị như là kính thiên
**Bức xạ neutron** là một dạng bức xạ ion hóa do các neutron tự do gây ra. Vì neutron trung hòa về điện nên không có tương tác điện với điện tích trong hạt nhân
right|thumb|Trong [[phổ điện từ, tia X và tia gamma là bức xạ ion hóa.]] thumb|Biểu tượng cảnh báo bức xạ ion hóa. **Bức xạ ion hóa** là bức xạ mang đủ năng lượng để tách
thumb|alt=Structure of the Universe|Phân phối vật chất trong một không gian hình khối của vũ trụ. Các cấu trúc sợi màu xanh đại diện cho vật chất (chủ yếu là [[vật chất tối) và các
upright=1.5|thumb|right|Minh họa về khả năng xuyên qua vật chất rắn của ba loại [[bức xạ ion hóa khác nhau. Các hạt alpha điển hình (α) bị chặn lại bởi một tờ giấy, trong khi các
**_Người Nhện: Vũ trụ mới_** (tựa gốc tiếng Anh: **_Spider-Man: Into the Spider-Verse_**) là một bộ phim điện ảnh hoạt hình máy tính siêu anh hùng năm 2018 của Mỹ lấy nhân vật Miles Morales
**_Juno_** là một tàu thăm dò không gian của NASA quay quanh Sao Mộc. _Juno_ được chế tạo bởi Lockheed Martin và được vận hành bởi Phòng Thí nghiệm Sức đẩy Phản lực của NASA.
nhỏ| [[Kính viễn vọng không gian Hubble|Kính viễn vọng Không gian Hubble với Trái đất làm nền (trong nhiệm vụ STS-109) ]] **Astronautics, ngành du hành vũ trụ** (hay **vũ trụ học**) là lý thuyết
**Đo khoảng cách** được sử dụng trong vũ trụ học vật lý để đưa ra một khái niệm tự nhiên về khoảng cách giữa hai vật thể hoặc sự kiện trong vũ trụ. Chúng thường
**Phông phóng xạ**, **phông bức xạ** hay **bức xạ nền** là thước đo mức độ bức xạ ion hóa hiện diện trong môi trường tại một vị trí cụ thể mà không phải do cố
**Bức xạ Hawking** là **bức xạ nhiệt** giả thuyết của những Vật Đen được giải phóng ngay bên ngoài ranh giới của đường Chân Trời Sự Kiện của Lỗ Đen. Nó được đặt theo tên
**Đài thiên văn phía Nam của Châu Âu** (tiếng Anh: _European Southern Observatory_ (ESO), tiếng Pháp: _Observatoire européen austral_), tên chính thức là **Tổ chức Nghiên cứu thiên văn châu Âu tại Nam Bán cầu**
liên_kết=https://en.wikipedia.org/wiki/File:Rayleigh_sunlight_scattering.png|nhỏ|Trong [[khí quyển Trái Đất, hiệu suất tán xạ của ánh sáng xanh lam vượt trội hơn so với ánh sáng đỏ hay xanh lục. Sự tán xạ và hấp thụ là những nguyên nhân
**Planck** là kính thiên văn không gian phát triển và quản lý bởi Cơ quan không gian châu Âu (ESA), được thiết kế để quan sát tính phi đẳng hướng trong bức xạ nền vi
**Phát xạ positron** hoặc phân rã beta cộng với phân rã (phân rã β+) là một phân nhóm của phân rã phóng xạ gọi là phân rã beta, trong đó một proton bên trong hạt
[[Trạm vũ trụ Quốc tế|Trạm vũ trụ quốc tế trong năm 2007]] Một **trạm không gian** là một cấu trúc nhân tạo được thiết kế cho con người sống trong không gian bên ngoài. Cho
[[Đĩa bồi tụ bao quanh lỗ đen siêu khối lượng ở trung tâm của thiên hà elip khổng lồ Messier 87 trong chòm sao Xử Nữ. Khối lượng của nó khoảng 7 tỉ lần khối
thế=In this animation depicting an infinite and homogeneous sky, successively more distant stars are revealed in each frame. As the animation progresses, the more distant stars fill the gaps between closer stars in the field
thumb|Những thùng chất thải phóng xạ [[Chất thải cấp thấp|cấp thấp của TINT]] **Chất thải phóng xạ** là chất thải chứa vật liệu phóng xạ. Chất thải phóng xạ thường là sản phẩm phụ của
**Stephen William Hawking** (8 tháng 1 năm 1942 – 14 tháng 3 năm 2018) là một nhà vật lý lý thuyết, nhà vũ trụ học và tác giả người Anh, từng là giám đốc nghiên
thumb|Theo như mô hình [[thuyết Vụ Nổ Lớn, vũ trụ mở rộng từ một điểm rất đặc và nóng và tiếp tục mở rộng cho đến bây giờ. Phép loại suy phổ biết giải thích
nhỏ|295x295px|[[Đám mây hình nấm của quả bom nguyên tử _Fat Man_ ném xuống thành phố Nagasaki, Nhật Bản vào ngày 9 tháng 8 năm 1945.]] **Vũ khí hạt nhân** (chữ Nôm: 武器核仁, tiếng Anh: _nuclear
nhỏ|[[Phân rã alpha là một loại phân rã phóng xạ, trong đó hạt nhân nguyên tử phát ra một hạt alpha, và do đó biến đổi (hay "phân rã") thành một nguyên tử có số
**Nguyễn Trọng Hiền** (sinh 1963 tại Đà Nẵng) là một nhà vật lý người Mỹ gốc Việt, hiện là giám sát viên nhóm Thiết bị Thiên văn, chuyên gia nghiên cứu chuyên sâu của Phân
Sự hình thành của vũ trụ không có lỗ đen nguyên thủy (trên) và có (dưới) lỗ đen nguyên thủy Các lỗ đen nguyên thủy có thể được hình thành do sự sụp đổ của
thumb|Một thành phẩm nguồn loại [[Cesi-137 dùng trong đo lường.]] **Nguồn phóng xạ** hoặc **nguồn bức xạ** là khối vật chất được chế tạo có chứa đồng vị phóng xạ, phát ra bức xạ ion
**Vũ khí xung điện từ** hay gọi là **Vũ khí EMP** là 1 loại vũ khí hủy diệt hàng loạt, phóng xung điện từ ngắn đôi khi còn được gọi là nhiễu điện từ quá
liên_kết=https://vi.wikipedia.org/wiki/T%E1%BA%ADp tin:Dangerous_weapons_seized_from_holiday_flights_at_Manchester_Airport.jpg|phải|nhỏ|Các vũ khí được các nhân viên an ninh tìm thấy tại [[sân bay]] **Vũ khí** hay **hung khí** (Tiếng Anh: _weapon_, chữ Hán: 武器, nghĩa Hán Việt: _vũ_ là vũ lực/võ lực; _khí_
**Tàu thăm dò Bất đẳng hướng Vi sóng Wilkinson** viết tắt **WMAP** (tiếng Anh: Wilkinson Microwave Anisotropy Probe) là một _tàu vũ trụ_ của NASA hoạt động từ năm 2001 đến 2010 , thực hiện
**Hội chứng nhiễm phóng xạ cấp tính, **còn được gọi là **nhiễm độc phóng xạ, bệnh phóng xạ, **là các hội chứng ảnh hưởng sức khỏe sau khi tiếp xúc với một lượng lớn các
nhỏ|Ảnh phóng xạ tự chụp một lát cắt não từ một phôi chuột. Điểm tích tụ sản phẩm của GAD67 biểu hiện ở vùng dưới bán cầu (SVG). **Phóng xạ tự chụp** là kĩ thuật
**Vũ khí hủy diệt hàng loạt** (tiếng Anh: _weapon of mass destruction_, gọi tắt là **WMD**) là loại vũ khí có khả năng gây cho đối phương tổn thất rất lớn về sinh lực, phương
nhỏ|ung thư vú giai đoạn 1A **Ung thư vú** là loại ung thư thường gặp nhất và gây tử vong hàng đầu ở phụ nữ nhiều nước công nghiệp. Theo Cơ quan Nghiên cứu Ung
**Không gian ngoài thiên thể** là khoảng không gian nằm giữa các thiên thể trong đó có Trái Đất. Nó _không_ hoàn toàn trống rỗng mà chứa một mật độ thấp các hạt vật chất:
thumb|Nhiên liệu hạt nhân được lưu trữ dưới nước và được khai thác tại [[địa điểm Hanford ở Washington, Hoa Kỳ.]] **Quản lý chất thải phóng xạ ở mức độ cao** liên quan đến việc
Trong Vũ trụ học vật lý, **kỷ nguyên photo** là giai đoạn trong quá trình tiến hóa của vũ trụ sơ khai khi đó photon (lượng tử của trường điện từ, hạt mang lực của
**Alexander Alexandrovich Friedman** hay **Friedmann** () (16 tháng 6 1888, Saint Petersburg, Đế quốc Nga – 16 tháng 9 1925, Leningrad, Liên Xô) là một nhà vũ trụ học và toán học người Nga và
thumb|upright|[[Wilhelm Röntgen (1845–1923), người đầu tiên nhận giải Nobel Vật lý.]] Mặt sau huy chương giải Nobel vật lý **Giải Nobel Vật lý** là giải thưởng hàng năm do Viện Hàn lâm Khoa học Hoàng
nhỏ|Vỏ bọc cách nhiệt của [[Mars Exploration Rover (MER) theo hình dung của họa sĩ]] **Xâm nhập khí quyển** là chuyển động của một vật thể ngoài không gian đi vào và xuyên qua lớp
**Apollo 8** (21–27 tháng 12 năm 1968) là tàu vũ trụ có người lái đầu tiên thoát khỏi phạm vi ảnh hưởng của lực hấp dẫn Trái Đất và là chuyến bay có phi hành
Trong vật lý thiên văn, thuật ngữ **vật chất tối** chỉ đến một loại vật chất giả thuyết trong vũ trụ, có thành phần chưa hiểu được. Vật chất tối không phát ra hay phản
**Artemis I**, trước đây gọi là **Exploration Mission-1**, là một sứ mệnh phóng tên lửa không người lái bay quay quanh Mặt Trăng. Đây là chuyến bay vũ trụ đầu tiên trong chương trình Artemis