Juno là một tàu thăm dò không gian của NASA quay quanh Sao Mộc. Juno được chế tạo bởi Lockheed Martin và được vận hành bởi Phòng Thí nghiệm Sức đẩy Phản lực của NASA. Tàu vũ trụ này được phóng từ Trạm không quân Mũi Canaveral vào ngày 5 tháng 8 năm 2011 UTC, như một phần của chương trình New Frontiers. Juno đi vào quỹ đạo cực của Sao Mộc vào ngày 5 tháng 7 năm 2016 UTC.
Do những thắt chặt về ngân sách nên NASA đã phải lùi thời điểm phóng Juno đến tháng 8 năm 2011. Đến tháng 6 năm 2011, người ta ước tính tổng chi phí cho toàn bộ dự án lên tới 1,1 tỷ đô la Mỹ.
Nhiệm vụ của Juno là đo thành phần hóa học của Sao Mộc, trường hấp dẫn, từ trường và từ quyển của hành tinh này. Juno cũng sẽ tìm kiếm bằng chứng cho nguồn gốc sự hình thành hành tinh, bao gồm liệu hành tinh này có lõi đá hay không, về lượng nước lỏng có mặt ở sâu trong khí quyển, và khối lượng vật chất được phân bố như thế nào bên trong Sao Mộc. Juno cũng nghiên cứu những cơn gió mạnh lên tới ở sâu trong bầu khí quyển của hành tinh này.
Tổng quan
Juno trong giai đoạn chế tạo.|nhỏ|left
Juno được chọn vào ngày 9 tháng 6 năm 2005, làm nhiệm vụ New Frontiers tiếp theo sau New Horizons. Mong muốn về một chuyến thăm dò Sao Mộc đã xuất hiện vào những năm trước đó, nhưng không có bất kỳ sứ mệnh nào được chấp thuận.
Juno đã hoàn thành chuyến hành trình kéo dài 5 năm tới Sao Mộc, đến nơi vào ngày 5 tháng 7 năm 2016. Tàu vũ trụ được thiết kế để quay quanh Sao Mộc 37 lần trong suốt sứ mệnh. Điều này ban đầu được lên kế hoạch là sẽ mất 20 tháng. Năm 2016, con tàu đã thực hiện quá trình giảm tốc và đi vào quỹ đạo với chu kỳ 11 ngày quanh Sao Mộc. Khi Juno đi vào quỹ đạo, các thiết bị hồng ngoại và vi ba sẽ bắt đầu đo lượng bức xạ nhiệt phát ra từ sâu bên trong khí quyển của Sao Mộc. Những quan sát này sẽ bổ sung cho những nghiên cứu trước đây về thành phần hóa học của hành tinh bằng cách đánh giá sự có mặt và phân bố của nước lỏng và do đó cả oxy trên hành tinh. Trong khi trả lời được câu hỏi về thành phần của Sao Mộc, những dữ liệu này cũng cung cấp thông tin mới về sự hình thành của hành tinh. Juno cũng sẽ khảo sát sự đối lưu làm gây ra những dải mây với màu sắc khác nhau trong khí quyển của Sao Mộc. Những thiết bị khác trên Juno cũng thu thập dữ liệu về trường hấp dẫn và từ quyển của hành tinh.
Mục tiêu khoa học
Các thiết bị khoa học trên Juno sẽ có mục đích đo đạc và nghiên cứu:
Tỉ lệ giữa oxy và hydro, phép đo cho sự có mặt và phân bố của nước trên Sao Mộc, từ đó là dữ liệu quan trọng cho các lý thuyết đề cập đến sự liên quan giữa sự hình thành của các hành tinh khổng lồ với sự hình thành của Hệ Mặt Trời.
Nhận được sự ước lượng tốt hơn về khối lượng của lõi Sao Mộc, và từ đó cung cấp dữ liệu cho các lý thuyết về sự hình thành các hành tinh khổng lồ và Hệ Mặt Trời.
Vẽ ra chính xác bản đồ trường hấp dẫn của Sao Mộc nhằm đánh giá sự phân bố của vật chất bên trong hành tinh, bao gồm tính chất của cấu trúc và động lực hành tinh.
Vẽ ra chính xác bản đồ từ trường của Sao Mộc nhằm đánh giá nguồn gốc và cấu trúc của từ trường cũng như từ trường được tạo ra như thế nào ở sâu bên trong Sao Mộc. Quan sát này cũng sẽ giúp các nhà khoa học hiểu thêm về đặc tính vật lý cơ bản của thuyết dynamo.
Vẽ ra bản đồ về sự biến đổi thành phần trong khí quyển, nhiệt độ, cấu trúc, mật độ và tính động lực của các đám mây ở sâu trong khí quyển tới độ sâu với áp suất hơn 100 bar.
Khám phá và khảo sát cấu trúc 3 chiều của từ quyển và cực quang trên Sao Mộc.
Quỹ đạo
Các vùng, vành đai và xoáy trên Sao Mộc.
Ảnh chụp [[cực quang trên Sao Mộc dưới bước sóng tia tử ngoại của kính viễn vọng không gian Hubble. Các điểm và dải sáng là do những luồng từ trường liên kết giữa Sao Mộc với các vệ tinh lớn nhất của nó (với Io: dải sáng nằm ở phía xa bên trái; Ganymede: điểm sáng ở phía dưới trung tâm bức ản; Europa: điểm sang ở bên phải).]]
Quỹ đạo của Juno có hình elip dẹt với cận điểm quỹ đạo cách Sao Mộc 4300 km nằm cách xa quỹ đạo của Callisto.
Các nhóm tham gia
Scott J. Bolton từ Southwest Research Institute ở San Antonio, Texas là người đứng đầu dự án và chịu trách nhiệm chung cho toàn bộ dự án. Phòng Thí nghiệm Sức đẩy Phản lực ở California có nhiệm vụ quản lý sứ mệnh và tập đoàn Lockheed Martin được giao cho nhiệm vụ phát triển và chế tạo con tàu. Dự án này cũng được một số viện khác tham gia thiết kế và chế tạo. Đồng đứng đầu dự án là Toby Owen từ Đại học Hawaii, Andy Ingersol từ Viện Công nghệ California, Fran Bagenal từ Đại học Colorado ở Boulder, và Candy Hansen từ Planetary Science Institute. Jack Connerney từ Goddard Space Flight Center là người đứng đầu nhóm thiết kế các thiết bị khoa học.
Pin Mặt Trời
Juno sẽ là nhiệm vụ đầu tiên đến Sao Mộc sử dụng tấm quang năng thay vì máy phát nhiệt điện đồng vị phóng xạ (RTGs) đã được trang bị trên các tàu Pioneer 10, Pioneer 11, Voyager, Cassini–Huygens, và tàu quỹ đạo Galileo. Những phát triển về hiệu năng trong công nghệ pin Mặt Trời trong nhiều thập kỉ qua đã góp phần vào tính khả thi kinh tế nhờ việc sử dụng pin Mặt Trời nhằm cung cấp năng lượng cho các tàu không gian thám hiểm những vùng xa hơn 5 AU từ Mặt Trời. Ngoài ra, RTGs cũng bị giới hạn về tính khả dụng trong các chuyến bay không gian. NASA có kế hoạch sử dụng RTGs trên một số tàu không gian, và sẽ đưa ra quyết định nhằm sử dụng nguồn năng lượng thay thế trên phương diện thực hành và kinh tế hơn là phương diện chính trị.
Tàu quỹ đạo Juno sử dụng 3 mảng pin Mặt Trời (2,65 x 8,9 m Các mảng pin Mặt Trời sẽ liên tục hướng về Mặt Trời từ lúc phóng cho đến lúc kết thúc dự án, ngoại trừ giai đoạn động cơ chính hoạt động khi con tàu đi vào quỹ đạo quanh Sao Mộc.
👁️
1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**_Juno_** là một tàu thăm dò không gian của NASA quay quanh Sao Mộc. _Juno_ được chế tạo bởi Lockheed Martin và được vận hành bởi Phòng Thí nghiệm Sức đẩy Phản lực của NASA.
**Juno** (định danh hành tinh vi hình: **3 Juno**)là một tiểu hành tinh ở vành đai tiểu hành tinh. Juno là tiểu hành tinh thứ ba được phát hiện năm 1804 bởi nhà thiên văn
**Juno II** là phương tiện phóng vệ tinh được Mỹ sử dụng trong giai đoạn cuối thập niên 1950 và đầu những năm 1960. Nó được thiết kế dựa trên tên lửa PGM-19 Jupiter với
thumb|[[Tàu con thoi Columbia đang được phóng lên.]] **Du hành không gian** hay **phi hành vũ trụ** là chuyến bay bằng cách phóng tên lửa đi vào không gian vũ trụ. Du hành không gian
**Tên lửa đẩy Vanguard** là loại tên lửa đẩy được dự kiến trở thành tên lửa đẩy phóng vệ tinh đầu tiên của Mỹ lên quỹ đạo. Tuy nhiên, việc Liên Xô phóng vệ tinh
**Rocketdyne** là một công ty chuyên thiết kế động cơ tên lửa của Mỹ, có trụ sở đặt tại Canoga Park, phía Tây thung lũng San Fernando, ngoại ô Los Angeles, California. Rocketdyne Division được
**Origins, Spectral Interpretation, Resource Identification, Security, Regolith Explorer** (**OSIRIS-REx**) là một tàu không gian đang được NASA phóng vào vũ trụ, có nhiệm vụ thăm dò các tiểu hành tinh và mang những mẫu vật
**Cơ quan Hàng không và Vũ trụ Hoa Kỳ** hay **Cơ quan Hàng không và Không gian Hoa Kỳ**, tên đầy đủ tiếng Anh là **National Aeronautics and Space Administration**, viết tắt là **NASA**, là
thumb|Phóng tàu Explorer 2 **Explorer 2** là một chương trình vệ tinh lặp lại hoàn toàn giống với Explorer 1. Tuy nhiên, do sự thất bại trong tên lửa trong khi phóng nên phi thuyền không
phải|nhỏ|250x250px|[[253 Mathilde, một tiểu hành tinh kiểu C.]] **Tiểu hành tinh** là một hành tinh vi hình—một vật thể không phải là hành tinh thực sự hay sao chổi—ở vòng trong hệ Mặt Trời. Chúng
**Io** (IPA: ˈaɪoʊ; tiếng Hy Lạp: Ῑώ) là vệ tinh tự nhiên nằm phía trong cùng trong số bốn vệ tinh Galileo của Sao Mộc và với đường kính 3.642 kilômét, là vệ tinh lớn
**Từ quyển của Sao Mộc** là khoang rỗng trong luồng gió mặt trời sinh ra bởi từ trường của hành tinh này. Mở rộng đến bảy triệu km theo hướng về phía Mặt Trời và
phải|nhỏ|So sánh các cấu hình tên lửa, tháng 4 năm 1962, từ trái sang phải là tên lửa Saturn I, Saturn V và "Nova C8". (Mỗi cấu hình đều bao gồm một tầng đẩy bổ
phải|nhỏ|[[Pioneer 10, đang trong quá trình xây dựng vào năm 1971. Pioneer 10 và 11 là các tàu thăm dò nổi tiếng nhất trong chương trình Pioneer, là những tàu thăm dò đầu tiên ghé
**Explorer 11** (còn được gọi là **S15**) là một vệ tinh quỹ đạo Trái Đất của Mỹ mang theo kính viễn vọng tia gamma không gian đầu tiên. Đây là sự khởi đầu sớm nhất
thumb|Hình Metis từ tàu _Galileo_ **Metis** (phiên âm tiếng Anh: ; tiếng Hy Lạp: Μήτις), còn biết đến với tên gọi: **Jupiter XVI** (Jupiter có nghĩa là Sao Mộc trong tiếng Anh), là một trong
**Adrastea** (phiên âm tiếng Anh: ; tiếng Hy Lạp: Αδράστεια), còn được biết đến với tên gọi **Jupiter XV** (_Jupiter_ có nghĩa Sao Mộc trong tiếng Anh), là vệ tinh thứ hai theo thứ tự
phải|nhỏ|500x500px|Header của website chương trình New Frontiers, vào tháng 1 năm 2016. **Chương trình New Frontiers **là một chuỗi các sứ mệnh thám hiểm không gian được thực hiện bởi NASA với mục đích nghiên
File:2016 Events Collage.png|Từ bên trái, theo chiều kim đồng hồ: Các tòa nhà bị ném bom ở Ankara sau âm mưu đảo chính năm 2016 của Thổ Nhĩ Kỳ; phiên tòa luận tội Tổng thống
Ngày **4 tháng 7** là ngày thứ 185 (186 trong năm nhuận) trong lịch Gregory. Còn 180 ngày trong năm. ## Sự kiện *1333 – Mạc phủ Kamakura diệt vong khi Hojo Takatoki và khoảng
**Explorer 1** là vệ tinh đầu tiên của Hoa Kỳ, được phóng lên quỹ đạo như là một phần của tham gia của quốc gia này vào Năm Vật lý Địa cầu Quốc tế. Vệ
**Explorer 4** là một vệ tinh của Hoa Kỳ được phóng vào ngày 26 tháng 7 năm 1958. Nó được thiết kế bởi nhóm của Tiến sĩ James van Allen. Cơ quan dự án nghiên
còn được gọi là là một OVA của Nhật Bản do Okuda Seiji làm đạo diễn được phát hành vào năm 1987. Phim lấy bối cảnh Chiến tranh Lạnh, pha trộn giữa khoa học viễn
**PGM-19 Jupiter** là một tên lửa đạn đạo mang đầu đạn hạt nhân tầm trung của Không quân Mỹ. Nó là tên lửa nhiên liệu lỏng sử dụng nhiên liệu RP-1 và chất oxy hóa
Dưới đây là **danh sách nhân vật trong Thủy thủ Mặt Trăng**. ## Nhân vật chính #### Thủy thủ Mặt Trăng là một chiến binh thủy thủ của tình yêu và công lý Sailor Moon.
**Céline Marie Claudette Dion** (, sinh ngày 30 tháng 3 năm 1968) là một nữ ca sĩ người Canada. Bà gây chú ý với giọng hát nội lực và kỹ thuật điêu luyện. Âm nhạc
thế=|nhỏ|250x250px|Sơ đồ vị trí xuất hiện của các loại sét thượng tầng khí quyển. **Sét thượng tầng khí quyển** hay **sét tầng điện li** là những tên gọi được các nhà nghiên cứu sử dụng
**HMS _Lawford_ (K514)** là một tàu frigate lớp _Captain_ của Hải quân Hoàng gia Anh hoạt động trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó nguyên được Hoa Kỳ chế tạo như chiếc **DE-516**, một
**HMS _Faulknor_ (H62)** là chiếc soái hạm khu trục dẫn đầu lớp tàu khu trục F được Hải quân Hoàng gia Anh Quốc chế tạo vào đầu những năm 1930. Con tàu có một lịch
**Abel Makkonen Tesfaye** (; sinh ngày 16 tháng 2 năm 1990), được biết đến với nghệ danh **The Weeknd**, là một ca sĩ, nhạc sĩ sáng tác bài hát và nhà sản xuất thu âm
**Madonna Louise Ciccone** (; ; sinh ngày 16 tháng 8 năm 1958) là một nữ ca sĩ kiêm sáng tác nhạc và diễn viên người Mỹ. Được gọi là "Nữ hoàng nhạc pop", Madonna gây
**Chiến dịch Overlord**, hay **Cuộc tập trận Hornpipe**, là mật danh của **Trận Normandie,** một chiến dịch quân sự quy mô lớn của quân đội Đồng Minh tại miền Bắc nước Pháp trong Chiến tranh
**Chiến dịch Neptune** (mã hiệu: **Halcyon**), là mật danh của **cuộc đổ bộ vào Normandie**, chiến dịch đổ bộ đường biển kết hợp với đường hàng không của quân đội Đồng Minh ở Chiến dịch
**Trận Caen** là một trận đánh trong trận Normandie lớn hơn giữa quân đội Vương quốc Anh mà ở đây cụ thể là Tập đoàn quân số 2 và Cụm Tập đoàn quân Tây (Tiếng
**_Assassin's Creed IV: Black Flag_** là tên một game hành động phiêu lưu ẩn nấp lấy bối cảnh là một thế giới mở ở góc nhìn thứ ba được sản xuất vào năm 2013 và
**_Vietnam's Next Top Model – Người mẫu Việt Nam 2016_** là mùa thứ 7 của loạt chương trình truyền hình thực tế Vietnam's Next Top Model được sản xuất bởi Đài Truyền hình Việt Nam
**_Giông tố_** (tiếng Anh: The Tempest) là vở kịch được viết vào khoảng năm 1610-1611, là một trong những tác phẩm cuốn hút của William Shakespeare. Đây là tác phẩm chứa đựng nhiều yếu tố
**_Assassin's Creed_** là một sê-ri trò chơi điện tử thể loại hành động phiêu lưu trong một thế giới mở có nội dung mang tính lịch sử-viễn tưởng. Dòng trò chơi gồm năm bản chính,
**Chiến tranh Punic lần thứ hai**, cũng còn được gọi là **Chiến tranh Hannibal**, (bởi những người La Mã) **Cuộc chiến tranh chống lại Hannibal**, hoặc **Chiến tranh Carthage**, kéo dài từ năm 218 đến
**_Assassin's Creed Odyssey_** là một trò chơi nhập vai hành động do Ubisoft Quebec phát triển và Ubisoft xuất bản. Đây là phần chính thứ mười một trong loạt _Assassin's Creed_ và kế thừa _Assassin's
**Athena** hoặc **Athene**, còn có hiệu là **Pallas**, là một nữ thần Hy Lạp cổ đại gắn liền với trí tuệ, nghề thủ công mỹ nghệ và chiến tranh, Dòng chữ này có thể liên
**_The Amazing Race 18_** (hay còn gọi là **_The Amazing Race: Unfinished Business_**) là phần thứ mười tám của chương trình truyền hình thực tế **The Amazing Race**. The Amazing Race 18 có mười một
:link= _Bài này viết về thành phố Roma. "Rome" được chuyển hướng đến đây. Với những mục đích tìm kiếm khác, vui lòng xem La Mã (định hướng)._ **Roma** (tiếng Latinh và tiếng Ý: _Roma_
**MP3** là một dạng file đã được nén bằng cách nén dữ liệu có tổn hao (_lossy_). Nó là một dạng âm thanh được mã hóa PCM (_pulse-code modulation_) và có dung lượng nhỏ hơn
**_Loud_** là album phòng thu thứ năm của nữ ca sĩ người Barbados Rihanna, được hãng đĩa Def Jam Recordings và SRP Records phát hành lần đầu vào ngày 12 tháng 11 năm 2010. Ý
**_1989_** là album phòng thu thứ năm của nữ ca sĩ kiêm nhạc sĩ sáng tác bài hát người Mỹ Taylor Swift, được hãng đĩa Big Machine Records phát hành vào ngày 27 tháng 10
là một bộ phim điện ảnh hành động-giật gân của Nhật Bản công chiếu năm 2000 do Fukasaku Kinji làm đạo diễn, với kịch bản được chắp bút bởi Fukasaku Kenta, dựa trên cuốn tiểu
**_...Baby One More Time_** là album phòng thu đầu tay của ca sĩ người Mỹ Britney Spears, phát hành ngày 12 tháng 1 năm 1999 bởi Jive Records. Spears từng là nghệ sĩ biểu diễn
**_Chuột đầu bếp_** (tựa gốc tiếng Anh: **_Ratatouille_**) là một bộ phim điện ảnh hoạt hình máy tính hài hước của Mỹ năm 2007 do Pixar sản xuất và hãng Buena Vista Pictures Distribution chịu
**_Ray of Light_** (tạm dịch: _Tia sáng_) là album phòng thu thứ bảy của nghệ sĩ thu âm người Mỹ Madonna, phát hành ngày 22 tháng 2 năm 1998 bởi Maverick và Warner Bros. Records.