✨Juno II

Juno II

Juno II là phương tiện phóng vệ tinh được Mỹ sử dụng trong giai đoạn cuối thập niên 1950 và đầu những năm 1960. Nó được thiết kế dựa trên tên lửa PGM-19 Jupiter với việc sử dụng tầng đầu tiên của Jupiter.

Quá trình phát triển

Động cơ nhiên liệu rắn được thiết kế dựa trên động cơ nhiên liệu rắn sử dụng trên tên lửa MGM-29 Sergeant, mười một động cơ được trang bị trên tầng hai tên lửa, ba động cơ cho tầng ba, và một động cơ ở tầng bốn, cấu hình tương tự như tên lửa Juno I nhỏ hơn. Trong một vài lần phóng tên lửa vào quỹ đạo Trái đất ở tầm thấp, tên lửa bỏ tầng thứ 4, cho phép tên lửa mang thêm tải trọng 9 kg. Việc phát triển Juno II được tiến hành rất nhanh vì nó sử dụng các phần cứng đã có sẵn. Dự án bắt đầu từ đầu năm 1958 và tên lửa đầu tiên được phóng lên vào cuối năm. Hãng Chrysler đảm nhận hợp đồng về tổng thể, trong khi Rocketdyne chịu trách nhiệm việc phát triển động cơ sử dụng trên tầng một và phòng thí nghiệm sức đẩy phản lực đảm nhiệm phát triển động cơ ở các tầng còn lại. Ba tên lửa đầu tiên là tên lửa Jupiter được hoán cải, tuy nhiên tất cả các tên lửa đẩy còn lại đều được chế tạo mới.

Sự khác biệt chính giữa tên lửa Juno II và Jupiter là các thùng chứa thuốc phóng được kéo căng để tăng thời gian động cơ đốt nhiên liệu (thời gian đốt hết nhiên liệu ở tầng đầu tiên lâu hơn khoảng 20 giây so với trên Jupiter), cấu trúc tên lửa được gia cố để đỡ phần trọng lượng tăng thêm của các tầng trên và hệ thống dẫn đường quán tính được thay thế bằng một hệ thống dẫn đường vô tuyến từ mặt đất.

Lịch sử

Juno II được sử dụng để phóng các vệ tinh; trong đó sáu lần phóng đã thất bại. Các vệ tinh được đưa lên quỹ đạo bằng Juno II bao gồm Pioneer 3, Pioneer 4, Explorer 7, Explorer 8, và Explorer 11 từ bệ phóng LC 5 và LC 26B từ trung tâm phóng tàu vũ trụ Cape Canaveral.

Lần phóng đầu tiên diễn ra vào ngày 12/12/1958, Juno II mang theo vệ tinh Pioneer 3, tầng đầu tiên bị tách quá sớm khỏi tên lửa, dẫn đến các tầng phía trên không có đủ vận tốc cần thiết. Do đó vệ tinh Pioneer 3 không thể thoát khỏi quỹ đạo Trái đất, nhưng nó vẫn truyền dữ liệu trong vòng 40 tiếng trước khi nó quay trở lại bầu khí quyển.

Pioneer 4 phóng thành công vào ngày 3/3/1959, khiến nó trở thành vệ tinh đầu tiên quay quanh Mặt trăng đã hoàn thành tất cả các nhiệm vụ, cũng như là tàu thăm dò mặt trăng thành công duy nhất của Hoa Kỳ cho đến năm 1964.

Sau khi thành công với Pioneer 4, NASA đã chuyển sang sử dụng tên lửa đẩy Atlas-Able lớn hơn cho các sứ mệnh Mặt trăng và sử dụng tên lửa đẩy Juno II cho các nhiệm vụ đưa vệ tinh lên quỹ đạo quanh Trái đất. Bằng cách loại bỏ tầng thứ 4, tải trọng của tên lửa Juno II đã được tăng lên gần gấp đôi.

Nỗ lực phóng vệ tinh Explorer diễn ra vào ngày 16/7 đã thất bại khi tên lửa Juno II mất kiểm soát ngay sau khi phóng lên. Tên lửa rơi xuống cách vị trí phóng vài trăm feet. Nguyên nhân do hỏng bộ biến tần cấp điện cho hệ thống dẫn đường khiến động cơ tên lửa bị ngắt, làm tên lửa bị lật ngang.

Ngày 15/8, tên lửa Juno II mang theo vệ tinh Beacon. Trong khi tầng đầu của tên lửa hoạt động tốt, thì các tầng bên trên đã trục trặc, hệ thống điều khiển trục trặc và đã khiến tên lửa đi xuống Đại Tây Dương thay vì bay lên quỹ đạo.

Explorer 7 đã được lên kế hoạch phóng vào tuần cuối cùng của tháng 9, nhưng một vụ thử tên lửa Jupiter trên một bệ phóng liền kề đã rơi xuống ngay sau khi được phóng lên vào ngày 15 tháng 9 và làm cho tên lửa Juno II bị hư hại nhẹ. Các thiệt hại nhanh chóng được sửa chữa và vụ phóng diễn ra thành công vào ngày 13 tháng 10. Explorer 7 sẽ là lần phóng tên lửa Juno II cuối cùng từ bệ phóng LC-5 vì bệ phóng này sau đó được chuyển nhượng lại vĩnh viễn cho các vụ phóng tàu thuộc Dự án Mercury.

Vào ngày 23 tháng 3 năm 1960, một vệ tinh Explorer khác cũng không được đưa lên quỹ đạo thành công do một động cơ của tầng hai không thể kích hoạt, khiến cho vệ tinh rơi xuống Đại Tây Dương.

Giữa năm 1960, với chỉ hai lần phóng vệ tinh thành công trong tổng số 6 lần phóng, NASA đã phải cân nhắc lại việc tiếp tục sử dụng tên lửa đẩy Juno II làm phương tiện phóng vệ tinh. Các lỗi chủ yếu do việc kiểm tra tên lửa hời hợt và không đầy đủ. Điều này được cho là do chương trình đã kết thúc, dẫn đến sự thờ ơ của những người trong chương trình. Nhóm JPL, những người đã tham gia phát triển Juno II ban đầu chỉ dự định dùng nó cho các tàu thăm dò Mặt trăng Pioneer và sự quan tâm của họ đối với tên lửa Juno II bắt đầu suy giảm ngay khi NASA bắt đầu sử dụng Juno II để phóng vệ tinh lên quỹ đạo Trái đất thay vì Mặt trăng. Tệ hơn nữa, hầu hết nhóm thiết kế đã bị giải tán và các thành viên của nhóm được phân công lại cho các dự án khác, gây khó khăn cho việc thu thập thông tin kỹ thuật cho Juno II.

Vào thời điểm này, NASA còn bốn tên lửa Juno II còn sử dụng được.

Explorer 8 được phóng thành công vào ngày 3 tháng 11, trong khi lần phóng vệ tinh tiếp theo vào ngày 24 tháng 2 năm 1961 thất bại.

Explorer 11 được phóng thành công vào ngày 27 tháng 4, gần một tháng sau sự cố trong chương trình Mercury và Vostok 1 của Liên Xô đưa người đầu tiên vào không gian.

Ngày 24 tháng 5, Juno II thực hiện chuyến bay cuối cùng, từ bệ phóng LC-26A mang một vệ tinh nghiên cứu tầng điện ly Beacon. Vụ phóng thất bại do động cơ tầng 2 không được kích hoạt và vệ tinh đã rơi xuống biển. Từ đó trở đi, các tên lửa đẩy Thor-Delta và Agena đã trở thành tên lửa đẩy hạng nhẹ và hạng trung chủ yếu của Mỹ.

Đặc tính kỹ thuật

thumb|right|Juno II trưng bày tại [[Trạm không quân Mũi Canaveral|Cape Canaveral]]

  • Tổng chiều dài: 24,0 m
  • Trọng tải mang được lên quỹ đạo 200 km: 41 kg
  • Tải trọng ở vận tốc thoát: 6 kg
  • Phóng lần đầu: ngày 6 tháng 12 năm 1958
  • Phóng lần cuối: 24 tháng 5 năm 1961
👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Juno II** là phương tiện phóng vệ tinh được Mỹ sử dụng trong giai đoạn cuối thập niên 1950 và đầu những năm 1960. Nó được thiết kế dựa trên tên lửa PGM-19 Jupiter với
**Juno I** là một tên lửa đẩy phóng vệ tinh bốn tầng của Mỹ. Đây là loại tên lửa đã đưa vệ tinh đầu tiên của Mỹ- Explorer 1 lên quỹ đạo vào năm 1958.
**HMS _Juno_ (F46)** là một tàu khu trục lớp J được Hải quân Hoàng gia Anh Quốc chế tạo vào cuối những năm 1930. _Juno_ đã phục vụ trong Chiến tranh Thế giới thứ hai
**PGM-19 Jupiter** là một tên lửa đạn đạo mang đầu đạn hạt nhân tầm trung của Không quân Mỹ. Nó là tên lửa nhiên liệu lỏng sử dụng nhiên liệu RP-1 và chất oxy hóa
**HMS _Lawford_ (K514)** là một tàu frigate lớp _Captain_ của Hải quân Hoàng gia Anh hoạt động trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó nguyên được Hoa Kỳ chế tạo như chiếc **DE-516**, một
**Michael Steven Bublé** (; sinh ngày 9 tháng 9 năm 1975) là một ca sĩ người Canada. Anh đã thắng 3 Giải Grammy và nhiều Giải Juno. Album đầu tay của anh từng lọt vào
**HMS _Bleasdale_ (L50)** là một tàu khu trục hộ tống lớp Hunt Kiểu II của Hải quân Hoàng gia Anh Quốc được hạ thủy năm 1941 và nhập biên chế năm 1942. Nó đã hoạt
**MGM-29 Sergeant** là loại tên lửa đất đối đất nhiên liệu rắn tầm ngắn của Lục quân Mỹ được phát triển bởi Jet Propulsion Laboratory. Tên lửa được chế tạo bởi công ty Sperry Utah.
**HNoMS _Glaisdale_ (L44)** là một tàu khu trục hộ tống lớp Hunt Kiểu III của Hải quân Hoàng gia Na Uy hoạt động trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nguyên được Anh Quốc chế
**Rocketdyne** là một công ty chuyên thiết kế động cơ tên lửa của Mỹ, có trụ sở đặt tại Canoga Park, phía Tây thung lũng San Fernando, ngoại ô Los Angeles, California. Rocketdyne Division được
**_La Combattante_** là một tàu khu trục hộ tống lớp Hunt Kiểu II của Hải quân Pháp Tự Do. Nó nguyên được Hải quân Hoàng gia Anh chế tạo như là chiếc **HMS _Haldon**_ và
**HMS _Dragon_ (D46)** là một tàu tuần dương hạng nhẹ thuộc lớp _Danae_ của Hải quân Hoàng gia Anh Quốc. Trong Chiến tranh Thế giới thứ hai, nó được chuyển cho Hải quân Ba Lan
phải|nhỏ|[[Pioneer 10, đang trong quá trình xây dựng vào năm 1971. Pioneer 10 và 11 là các tàu thăm dò nổi tiếng nhất trong chương trình Pioneer, là những tàu thăm dò đầu tiên ghé
**HMCS _Algonquin_ (R17/224)** là một tàu khu trục lớp V của Hải quân Hoàng gia Canada; nguyên là chiếc **HMS _Valentine_ (R17)** được Hải quân Hoàng gia Anh Quốc chế tạo trong Chương trình Khẩn
**Coldplay** là một ban nhạc rock người Anh được thành lập tại London vào năm 1996. Ban nhạc bao gồm giọng ca chính, tay guitar đệm và piano Chris Martin, tay guitar chính Jonny Buckland,
**HMS _Diadem** (84)_ là một tàu tuần dương hạng nhẹ của Hải quân Hoàng gia Anh thuộc lớp _Dido_ được đưa ra hoạt động trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Năm 1956, nó được
**HMS _Faulknor_ (H62)** là chiếc soái hạm khu trục dẫn đầu lớp tàu khu trục F được Hải quân Hoàng gia Anh Quốc chế tạo vào đầu những năm 1930. Con tàu có một lịch
**_The Marshall Mathers LP_** là album phòng thu thứ ba của rapper người Mỹ Eminem, phát hành vào ngày 23 tháng 5 năm 2000 bởi Interscope Records và Aftermath Entertainment. Được thu âm trong gần
**Explorer 11** (còn được gọi là **S15**) là một vệ tinh quỹ đạo Trái Đất của Mỹ mang theo kính viễn vọng tia gamma không gian đầu tiên. Đây là sự khởi đầu sớm nhất
**HMS _Stevenstone_ (L16)** là một tàu khu trục hộ tống lớp Hunt Kiểu III của Hải quân Hoàng gia Anh Quốc được hạ thủy năm 1942 và nhập biên chế năm 1943. Nó đã hoạt
**_Assassin's Creed: Brotherhood_** là một video game thể loại hành động phiêu lưu trong một thế giới mở có nội dung mang tính lịch sử - viễn tưởng được phát triển bởi Ubisoft Montreal dành
**Ngày Valentine** được tổ chức vào ngày 14 tháng 2. Ngày này ban đầu được coi là ngày tưởng niệm thánh Valentinô và được giới thiệu vào ngày 14 tháng 2 được Giáo hoàng Gelasiô
**Chiến dịch Overlord**, hay **Cuộc tập trận Hornpipe**, là mật danh của **Trận Normandie,** một chiến dịch quân sự quy mô lớn của quân đội Đồng Minh tại miền Bắc nước Pháp trong Chiến tranh
**Trận Caen** là một trận đánh trong trận Normandie lớn hơn giữa quân đội Vương quốc Anh mà ở đây cụ thể là Tập đoàn quân số 2 và Cụm Tập đoàn quân Tây (Tiếng
**Cầu Śląsko-Dąbrowski** là cây cầu bắc qua sông Vistula ở Warsaw. Nó được xây dựng từ năm 1947 đến 1949 trên những cây cột còn sót lại từ cây cầu Kierbedzia đã bị phá hủy
**Cầu Śląsko-Dąbrowski** là cây cầu bắc qua sông Vistula ở Warsaw. Cây cầu được xây dựng từ năm 1947 đến 1949 trên những cây cột còn sót lại từ cây cầu Kierbedzia đã bị phá
**_Assassin's Creed_** là một sê-ri trò chơi điện tử thể loại hành động phiêu lưu trong một thế giới mở có nội dung mang tính lịch sử-viễn tưởng. Dòng trò chơi gồm năm bản chính,
_Aeneas chạy khỏi thành Troia đang bốc cháy_, [[Federico Barocci, 1598]] Aeneas đang vác cha mình [[Anchises ca. 520-510 TCN, Louvre (F 118)]] Trong thần thoại Hy Lạp, **Aeneas** (tiếng Hy Lạp: Αἰνείας, _Aineías_; phát
**The Moffatts** là một ban nhạc đồng quê pop/rock của Canada gồm bốn anh em Scott, Clint, Bob và Dave Moffatt. Scott sinh ngày 30 tháng 3 năm 1983, tại Whitehorse, Yukon còn Bob, Clint
Sau đây là danh sách các trò chơi do Konami phát triển, xuất bản hoặc cấp phép. ## Máy game thùng arcade ### 1978–1989 ; 1978 :* _Block Game_ :* _Block Invader_ :* _Space Ship_
**_Assassin's Creed Odyssey_** là một trò chơi nhập vai hành động do Ubisoft Quebec phát triển và Ubisoft xuất bản. Đây là phần chính thứ mười một trong loạt _Assassin's Creed_ và kế thừa _Assassin's
**Công quốc Spoleto** là một lãnh thổ Lombard do _dux_ Faroald thành lập khoảng năm 570 ở miền trung nước Ý. ## Thời Vương quốc Lombard Người Lombard nguyên là một giống dân German đã
:link= _Bài này viết về thành phố Roma. "Rome" được chuyển hướng đến đây. Với những mục đích tìm kiếm khác, vui lòng xem La Mã (định hướng)._ **Roma** (tiếng Latinh và tiếng Ý: _Roma_
**MP3** là một dạng file đã được nén bằng cách nén dữ liệu có tổn hao (_lossy_). Nó là một dạng âm thanh được mã hóa PCM (_pulse-code modulation_) và có dung lượng nhỏ hơn
**_Giông tố_** (tiếng Anh: The Tempest) là vở kịch được viết vào khoảng năm 1610-1611, là một trong những tác phẩm cuốn hút của William Shakespeare. Đây là tác phẩm chứa đựng nhiều yếu tố
**William Joseph Shields** (sinh ngày 10 tháng 3 năm 1888 – 4 tháng 1 năm 1961), thường được biết đến với nghệ danh **Barry Fitzgerald**, là một nam diễn viên người Ireland. Với sự nghiệp
thumb|Tranh La Mã mô tả đám cưới giữa hai chị em [[Jupiter (thần thoại)|Jupiter và Juno, thế kỷ I]] **Loạn luân** hoặc **phi luân** là hoạt động tình dục giữa những người trong cùng gia
**_Loud_** là album phòng thu thứ năm của nữ ca sĩ người Barbados Rihanna, được hãng đĩa Def Jam Recordings và SRP Records phát hành lần đầu vào ngày 12 tháng 11 năm 2010. Ý
là một bộ phim điện ảnh hành động-giật gân của Nhật Bản công chiếu năm 2000 do Fukasaku Kinji làm đạo diễn, với kịch bản được chắp bút bởi Fukasaku Kenta, dựa trên cuốn tiểu
**Françoise Marie de Bourbon, _Légitimée de France_, Bà Công tước xứ Orléans** (4 tháng 5 năm 1677 - 1 tháng 2 năm 1749) là người con gái nhỏ tuổi nhất trong những người con ngoài
[[Tập tin:Abortion Laws.svg|thumb| **Ghi chú**: Trong một số quốc gia hoặc vùng lãnh thổ, các luật phá thai chịu ảnh hưởng của một số luật, quy định, pháp lý hoặc quyết định tư pháp khác.
Đây là danh sách đĩa nhạc của ca sĩ người Nhật KOTOKO, thành viên của I've Sound. ## Đĩa đơn ## Đĩa đơn khác ## Album ## Album tổng hợp ## Album khác ### Sora
**Dacia thuộc La Mã** (còn gọi là _Dacia Traiana_ và _Dacia Felix_) là một tỉnh của đế quốc La Mã (từ năm 106-271/275 CN). Lãnh thổ của nó bao gồm phía đông và phía đông
**Chiến tranh Punic lần thứ hai**, cũng còn được gọi là **Chiến tranh Hannibal**, (bởi những người La Mã) **Cuộc chiến tranh chống lại Hannibal**, hoặc **Chiến tranh Carthage**, kéo dài từ năm 218 đến
**Giải Grammy lần thứ 51** đã diễn ra tại Trung tâm Staples ở Los Angeles vào 8 tháng 2 năm 2009. Robert Plant và Alison Krauss đã trở thành những người thắng giải nhiều nhất
**Xavier Dolan-Tadros** (; sinh ngày 20 tháng 3 năm 1989) là một đạo diễn phim, diễn viên, nhà biên kịch, biên tập viên, nhà thiết kế trang phục và diễn viên lồng tiếng người Canada.
**Cơ quan Hàng không và Vũ trụ Hoa Kỳ** hay **Cơ quan Hàng không và Không gian Hoa Kỳ**, tên đầy đủ tiếng Anh là **National Aeronautics and Space Administration**, viết tắt là **NASA**, là
**Giải Quả cầu vàng cho kịch bản hay nhất** là một giải Quả cầu vàng của Hiệp hội báo chí nước ngoài ở Hollywood trao hàng năm cho kịch bản phim được cho là hay
**Publius Vergilius Maro** (; lịch cũ ngày 15 tháng 10 70 BC - 21 ngày 19 tháng 9 TCN), thường được gọi là **Virgil** hoặc **Vergil** ( ) bằng tiếng Anh, là một nhà thơ
là một visual novel của Nhật Bản được phát triển bởi Type-Moon, ban đầu được phát hành như là một trò chơi dành cho người lớn trên máy tính. Một phiên bản cho mười lăm