✨Chương trình Pioneer

Chương trình Pioneer

phải|nhỏ|[[Pioneer 10, đang trong quá trình xây dựng vào năm 1971. Pioneer 10 và 11 là các tàu thăm dò nổi tiếng nhất trong chương trình Pioneer, là những tàu thăm dò đầu tiên ghé thăm outer planets, và là con tàu đầu tiên vượt ra ngoài quỹ đạo của Sao Diêm Vương.]] phải|nhỏ|Bản khắc Pioneer được đính cùng với Pioneers 10 và 11 Chương trình Pioneer là một chuỗi các sứ mệnh vũ trụ không người lái của Hoa Kỳ được thiết kế để thám hiểm hành tinh. Có một số sứ mệnh như vậy trong chương trình, nhưng những cái đáng lưu ý nhất là Pioneer 10 và Pioneer 11, thứ đã khám phá các hành tinh bên ngoài và rời khỏi hệ mặt trời. Pioneer 10 và Pioneer 11 mang theo một bản khắc bằng vàng, mô tả một người đàn ông và một người phụ nữ và thông tin về nguồn gốc của người sáng tạo ra con tàu thăm dò, trong trường hợp bất cứ sự sống ngoài Trái Đất nào tìm thấy chúng trong một ngày nào đó.

Các sứ mệnh Pioneer ban đầu

Những sứ mệnh sớm nhất là các cố gắng để đạt được vận tốc thoát ly của Trái Đất, chỉ đơn giản là để cho thấy rằng nó có thể thực hiện được và nghiên cứu Mặt Trăng. Điều nay bao gồm lần phóng đầu tiên bởi NASA thứ được hình thành từ NACA cũ. Những sứ mệnh này được tiến hành bởi Không quân và Lục quân Hoa Kỳ.

Các tàu thăm dò vũ trụ Pioneer đầu tiên (1958–1960)

nhỏ|Pioneer 2 nhỏ|Pioneer 3 nhỏ|Hình vẽ tàu vũ trụ Pioneer 6–9 nhỏ|Hình vẽ tàu vũ trụ Pioneer 10–11 : Hầu hết các sứ mệnh ở đây được liệt kê với các tên phổ biến nhất, còn tên thay thế được để trong ngoặc đơn.

  • Pioneer 0 (Thor-Able 1, Pioneer) – quỹ đạo quanh Mặt trăng, bị phá hủy (Thor thất bại 77 giây sau khi phóng) 17 tháng 8 năm 1958
  • Pioneer 1 (Thor-Able 2, Pioneer I) – quỹ đạo quanh Mặt trăng, bỏ lỡ Mặt trăng (thất bại một phần ở giai đoạn ba) 11 tháng 10 năm 1958
  • Pioneer 2 (Thor-Able 3, Pioneer II) – quỹ đạo quanh Mặt trăng, quay trở lại (thất bại giai đoạn ba) 8 tháng 11 năm 1958
  • Pioneer P-1 (Atlas-Able 4A, Pioneer W), Mất phương tiện phóng 24 tháng 9 năm 1959
  • Pioneer P-3 (Atlas-Able 4, Atlas-Able 4B, Pioneer X) – Tàu thăm dò Mặt trăng, mất do thất bại khi phóng 26 tháng 11 năm 1959
  • Pioneer 5 (Pioneer P-2, Thor-Able 4, Pioneer V) – không gian liên hành tinh giữa Trái Đất và Sao Kim, phóng ngày 11 tháng 3 năm 1960
  • Pioneer P-30 (Atlas-Able 5A, Pioneer Y) – Tàu thăm dò Mặt trăng, thất bại trong việc đạt được quỹ đạo mặt trăng 25 tháng 9 năm 1960
  • Pioneer P-31 (Atlas-Able 5B, Pioneer Z) – Tàu thăm dò Mặt trăng, mất do thất bại ở giai đoạn trên 15 tháng 12 năm 1960

Tàu thăm dò mặt trăng Juno II (1958–1959)

  • Pioneer 3 – Bay ngang qua Mặt trăng, bỏ lỡ Mặt trăng do thất bại khi phóng, 6 tháng 12 năm 1958
  • Pioneer 4 – Bay ngang qua Mặt trăng, đạt được tốc độ thoát ly của Trái Đất, phóng ngày 3 tháng 3 năm 1959

Các sứ mệnh Pioneer sau này (1965–1978)

Năm năm sau sứ mệnh tàu thăm dò không gian Able kết thúc, Trung tâm Nghiên cứu Ames NASA sử dụng cái tên Pioneer cho một chuỗi các sứ mệnh mới, ban đầu nhắm tới Vòng trong Hệ Mặt Trời, trước khi có các sứ mệnh táo bạo bay ngang qua Sao Mộc và Sao Thổ. Dù thành công nhưng sứ mệnh này trả lại những hình ảnh kém hơn nhiều so với các tàu thăm dò thuộc Chương trình Voyager năm năm sau đó. Vào năm 1978, sứ mệnh kết thúc với việc trở lại vòng trong Hệ Mặt trời, với Pioneer Venus Orbiter và Multiprobe.

Các sứ mệnh mới được đánh số kể từ Pioneer 6 (tên thay thế được đặt trong ngoặc).

Pioneer 6, 7, 8 và 9

Tàu vũ trụ trong các sứ mệnh Pioneer 6, 7, 8 và 9 bao gồm một mạng lưới thời tiết vũ trụ liên hành tinh mới:

  • Pioneer 6 (Pioneer A) – phóng tháng 12 năm 1965
  • Pioneer 7 (Pioneer B) – phóng tháng 8 năm 1966
  • Pioneer 8 (Pioneer C) – phóng tháng 12 năm 1967
  • Pioneer 9 (Pioneer D) – phóng tháng 11 năm 1968 (ngưng hoạt động kể từ 1983)
  • Pioneer E – mất do phóng thất bại vào tháng 8 năm 1969

Sứ mệnh các hành tinh bên ngoài của Hệ Mặt Trời

Pioneer 10 (Pioneer F) Pioneer 11 (Pioneer G) *Pioneer H – một sứ mệnh được đề xuất vào năm 1974 nhưng không được chế tạo

Sứ mệnh thăm dò Sao Kim

Pioneer 12 (Pioneer Venus Orbiter, Pioneer Venus 1) Pioneer 13 (Pioneer Venus Multiprobe, Pioneer Venus 2)

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
phải|nhỏ|[[Pioneer 10, đang trong quá trình xây dựng vào năm 1971. Pioneer 10 và 11 là các tàu thăm dò nổi tiếng nhất trong chương trình Pioneer, là những tàu thăm dò đầu tiên ghé
thumb|Tàu vũ trụ Pioneer Venus tại Sao Kim. nhỏ|Cấu trúc đám mây trong [[khí quyển Sao Kim năm 1979, được mô tả bởi các quan sát tia tử ngoại của Pioneer Venus Orbiter.]] **Dự** **án
thumb|Vị trí hạ cánh của các tàu vũ trụ của Liên Xô. Bản đồ dựa trên bản đồ của tàu vũ trụ không gian [[Pioneer Venus Orbiter.]] thumb|Vị trí của các điểm hạ cảnh của
là một bộ phim truyền hình anime Nhật Bản năm 1998 được sản xuất bởi Yasuyuki Ueda và Triangle Staff vẽ hoạt họa. Phim được đạo diễn bởi Ryūtarō Nakamura và do Chiaki J. Konaka
, viết tắt là **_CCS_**, còn được biết đến với nhan đề **_Thủ lĩnh thẻ bài_**, là một loạt _shōjo_ manga sáng tác và minh họa bởi nhóm nghệ sĩ Nhật Bản CLAMP. Manga đăng
**Mahoromatic** (まほろまてぃっく) là loạt manga chủ đề lãng mạn và khoa học viễn tưởng do Nakayama Bunjūrō viết và Bow Ditama minh họa. Loạt manga này đã đăng trên tạp chí dành cho seinen là
**_Pokémon_** hay còn được biết với tên trong tiếng Nhật là là một loạt phim hoạt hình được phát sóng trên truyền hình tại Nhật Bản từ ngày 1 tháng 4 năm 1997 trên TV
**_Juno_** là một tàu thăm dò không gian của NASA quay quanh Sao Mộc. _Juno_ được chế tạo bởi Lockheed Martin và được vận hành bởi Phòng Thí nghiệm Sức đẩy Phản lực của NASA.
**Sir Patrick Alfred Caldwell-Moore **(4 tháng 3 năm 1923 – 9 tháng 12 năm 2012) là nhà thiên văn nghiệp dư người Anh. Ông đồng thời là một nhà văn, nhà nghiên cứu, phát thanh
Mùa thứ ba của **_ Australia's Next Top Model _**được công chiếu vào ngày 27 tháng 3 năm 2007 trên FOX8. Người mẫu và nhà thiết kế bộ sưu tập áo tắm _Tigerlily_, Jodhi Meares
**_Voyager 1_** là tàu thăm dò không gian được NASA phóng vào ngày 5 tháng 9 năm 1977, như một phần của chương trình Voyager nhằm nghiên cứu vòng ngoài Hệ Mặt Trời và môi
nhỏ|phải|Chiếc đĩa vàng Voyager. nhỏ|phải|Vỏ của chiếc đĩa vàng. phải|Cách giải mã các hình ảnh trên vỏ đĩa vàng, theo [[NASA]] **Đĩa ghi vàng Voyager** là một đĩa tư liệu lớn bằng nikel và vàng,
phải|Tên lửa [[Titan II phóng tàu vũ trụ Gemini vào những năm 1960.]] **Cuộc chạy đua vào vũ trụ** hay **cuộc chạy đua vào không gian** là cuộc cạnh tranh thám hiểm vũ trụ gay
là loạt manga của Agi Tadashi và minh họa bởi Ayamine Rando. Bộ truyện được tạp chí _Weekly Shōnen Magazine_ của Kodansha phát hành từ năm 1999 đến năm 2007, tổng cộng có 39 tập.
**Từ quyển của Sao Mộc** là khoang rỗng trong luồng gió mặt trời sinh ra bởi từ trường của hành tinh này. Mở rộng đến bảy triệu km theo hướng về phía Mặt Trời và
Đĩa ghi vàng Voyager chứa 116 bức ảnh cộng thêm một bức ảnh cân chỉnh và nhiều bản thu các âm thanh trong tự nhiên, như tiếng sóng, gió, sấm sét hay tiếng các loài
Đây là **danh sách tập phim mùa 2** của phim hoạt hình Nhật Bản 1977-1980 _Lupin The Third Part II_ được sản xuất bởi công ty Nhật Bản Tokyo Movie Shinsha. Mùa hai gồm 25
**Cơ quan Hàng không và Vũ trụ Hoa Kỳ** hay **Cơ quan Hàng không và Không gian Hoa Kỳ**, tên đầy đủ tiếng Anh là **National Aeronautics and Space Administration**, viết tắt là **NASA**, là
nhỏ|phải|[[Tàu con thoi Discovery|Tàu _Discovery_ của NASA phóng lên vào ngày 26 tháng 7 năm 2005]] **Phi thuyền** (; ) là tên gọi chung của các thiết bị với chức năng là thực hiện nhiều
**Juno II** là phương tiện phóng vệ tinh được Mỹ sử dụng trong giai đoạn cuối thập niên 1950 và đầu những năm 1960. Nó được thiết kế dựa trên tên lửa PGM-19 Jupiter với
**Carl Edward Sagan** (; 9 tháng 11 năm 1934 – 20 tháng 12 năm 1996) là nhà thiên văn học, vật lý thiên văn, vũ trụ học, sinh học vũ trụ, tác giả sách, nhà
thumb|right|[[Convair F-106 Delta Dart]] thumb|right|[[Convair 880]] thumb|right|Tên lửa phòng không [[RIM-2 Terrier trên boong tàu USS _Providence_]] thumb|right|Tên lửa Atlas đang phóng lên trong sứ mệnh [[Friendship 7, sứ mệnh bay đưa người lên quỹ
**_Australia's Next Top Model, Mùa thi 2_** là chương trình thứ hai của loạt chương trình _Australia's Next Top Model_. Mùa thi năm nay bắt đầu phát sóng từ ngày 11 tháng 1, 2006 với
**PGM-19 Jupiter** là một tên lửa đạn đạo mang đầu đạn hạt nhân tầm trung của Không quân Mỹ. Nó là tên lửa nhiên liệu lỏng sử dụng nhiên liệu RP-1 và chất oxy hóa
**_Anne with an E_** (tên ban đầu **_Anne_** cho mùa đầu tiên) là phim truyền hình dài tập của Canada dựa theo tác phẩm văn học thiếu nhi kinh điển năm 1908 của Lucy Maud
thumb|Các trang web của dự án quan sát vi sóng SETI (tìm kiếm trí thông minh ngoài Trái Đất) thuộc NASA. **Giao tiếp với trí thông minh ngoài Trái Đất** hay **CETI**, là một nhánh
**Cổ Cự Cơ** (sinh ngày 18 tháng 8 năm 1972) là một nam ca sĩ, diễn viên Hồng Kông. ## Tiểu sử Cổ Cự Cơ sinh ra tại Hồng Kông trong một gia đình ngành
**Callisto** (, hay **Jupiter IV**) là vệ tinh lớn thứ hai của Sao Mộc. Trong hệ Mặt Trời, Callisto là vệ tinh lớn thứ ba, sau Ganymede cũng của Sao Mộc và vệ tinh Titan
nhỏ|Một chiếc [[Boeing 720 bay dưới sự điều khiển từ xa của hệ thống Controlled Impact Demonstration do NASA chế tạo]] Đây là một **danh sách những phương tiện bay không người lái** được phát
nhỏ|Minh họa Ashtar Sheran **Ashtar** (đôi lúc gọi là **Ashtar Sheran**) là cái tên được đặt cho một nhóm người ngoài hành tinh hoặc một nhóm thực thể mà một số người cho rằng mình
là một nam ca sĩ người Trung Quốc nổi tiếng với chất giọng phản nam cao (countertenor). Anh được biết đến nhiều nhất qua ca khúc《Đại ngư》(大鱼) và《Hoa hồng và nai nhỏ》(玫瑰与小鹿). Cả hai bài
**Wang Trần** tên thật **Trần Minh Quang**, là một DJ hoạt động tại Việt Nam. Tại Việt Nam anh đã đạt hầu như mọi giải thưởng trong nghề. và từng biễu diễn tại Thái Lan,
**Mặt Trời** hay **Thái Dương** (chữ Hán: 太陽), hay **Nhật** (chữ Hán: 日), là ngôi sao ở trung tâm Hệ Mặt Trời, chiếm khoảng 99,8% khối lượng của Hệ Mặt Trời. Trái Đất và các
thumb|upright=1.20|[[Axit nucleic có thể không phải là dạng phân tử duy nhất trong vũ trụ có khả năng mã hóa các quá trình sống.]] **Sinh học vũ trụ** là lĩnh vực nghiên cứu về nguồn
"**Stairway to Heaven**" là một bài hát của ban nhạc rock người Anh Led Zeppelin, phát hành vào cuối năm 1971. Ca khúc được sáng tác bởi tay guitar của ban nhạc Jimmy Page và
**Sega Genesis**, được gọi là khu vực bên ngoài Bắc Mỹ, là một máy chơi game video gia đình thế hệ thứ tư 16-bit do Sega phát triển và sản xuất. Genesis là hệ
**_Rosario to Vampire_** (ロザリオとバンパイア) là một loạt manga được viết và minh họa bởi Ikeda Akihisa. Câu chuyện xoay nhân vật Tsukune Aono một anh chàng vô tình ghi danh mình vào học viện nơi
**Hedy Lamarr** (; tên khai sinh **Hedwig Eva Maria Kiesler**; sinh ngày 9 tháng 11 năm 1914 mất ngày 19 tháng 1 năm 2000) là một nữ diễn viên và nhà phát minh người Mỹ
**Hướng đạo** là một phong trào lớn toàn cầu nên đôi khi không tránh được việc bị vướng mắc vào các vấn đề xã hội gây tranh cãi, thí dụ như phong trào đòi dân
**Titan** (phát âm tiếng Anh: ˈtaɪtən _TYE-tən,_ tiếng Hy Lạp: _Τῑτάν_) hoặc **Saturn VI** là vệ tinh lớn nhất của Sao Thổ, vệ tinh duy nhất có bầu khí quyển đặc và là vật thể
**Zimbabwe** (tên chính thức là: **Cộng hòa Zimbabwe**, trước đây từng được gọi là **Nam Rhodesia**, **Cộng hòa Rhodesia** và sau đó là **Zimbabwe Rhodesia**) là một quốc gia không giáp biển nằm ở phía
**Roswell** () là thành phố thủ phủ của quận Chaves ở bang New Mexico nước Mỹ. Quận Chaves giúp tạo thành toàn bộ vùng tiểu đô thị Roswell. Theo điều tra dân số năm 2020
**Trương Trì Hào** (, ; sinh ngày ). Là nam ca sĩ kiêm sáng tác nhạc và diễn viên Hong Kong, thí sinh top 12 của chương trình tìm kiếm tài năng ca hát "Thanh
**_Thế giới khi loài người biến mất_** (tiếng Anh: _The World Without Us_) là một tác phẩm thuộc thể loại phi hư cấu của nhà báo người Mỹ Alan Weisman. Quyển sách được xuất bản
**Jimmy Donal "Jimbo" Wales** (IPA: ; sinh 7 tháng 8 năm 1966) là nhà sáng lập và Chủ tịch Quỹ Hỗ trợ Wikimedia, một định chế phi lợi nhuận điều hành bách khoa toàn thư
phải|nhỏ|350x350px|"Tia sáng cá ngựa", một ngọn lửa Mặt Trời hai dải cường độ mạnh, bùng phát từ vùng hoạt động McMath 11976 vào ngày 7 tháng 8 năm 1972 theo ghi nhận của [[Đài thiên
**Gloster E.28/39**, (cũng còn có tên gọi khác là "**Gloster Whittle**", "**Gloster Pioneer**", hay "**Gloster G.40**") là loại máy bay đầu tiên của Anh cất cánh nhờ động cơ phản lực. Được phát triển để
**National Railroad Passenger Corporation** (tên thương mại: **Amtrak)**, là một công ty vận tải hành khách bằng đường sắt quốc gia của Hoa Kỳ. Đây là công ty vận hành dịch vụ đường sắt liên
phải|nhỏ|200x200px|Biển chào mừng tại trường đại học (cổng phía đông). phải|nhỏ|200x200px|Hội trường Stockbridge, trường Nông nghiệp Stockbridge. phải|nhỏ|260x260px|Tòa nhà Phòng thí nghiệm Khoa học Đời sống trị giá 160 triệu USD trong khuôn viên trường.
**Frank Klepacki** (sinh ngày 25 tháng 5 năm 1974) là một nhạc sĩ, nhà soạn nhạc video game và là giám đốc âm thanh người Mỹ được biết nhiều nhất với công việc của ông