✨HMS Lawford (K514)
HMS Lawford (K514) là một tàu frigate lớp Captain của Hải quân Hoàng gia Anh hoạt động trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó nguyên được Hoa Kỳ chế tạo như chiếc DE-516, một tàu hộ tống khu trục lớp Evarts, và chuyển giao cho Anh Quốc theo Chương trình Cho thuê-Cho mượn (Lend-Lease). Nó là chiếc tàu chiến thứ hai của Hải quân Anh được đặt tên theo Đô đốc Sir John Lawford (khoảng 1756–1842) người từng tham gia các cuộc Chiến tranh Cách mạng Hoa Kỳ, Chiến tranh Cách mạng Pháp và Chiến tranh Napoleon. Nó đã phục vụ trong chiến tranh cho đến khi bị bom lượn phóng từ máy bay Đức đánh chìm tại bãi Juno trong khuôn khổ cuộc Đổ bộ Normandy vào ngày 8 tháng 6, 1944.
Thiết kế và chế tạo
Những tàu frigate lớp Captain thuộc phân lớp Evarts có chiều dài chung , mạn tàu rộng và độ sâu mớn nước khi đầy tải là . Chúng có trọng lượng choán nước tiêu chuẩn ; và lên đến khi đầy tải. Hệ thống động lực bao gồm bốn động cơ diesel General Motors Kiểu 16-278A nối với bốn máy phát điện để vận hành hai trục chân vịt; công suất cho phép đạt được tốc độ tối đa , và có dự trữ hành trình khi di chuyển ở vận tốc đường trường . và được hạ thủy vào ngày 13 tháng 8, 1943.
Trong chiến dịch đổ bộ, tại vị trí ngoài khơi bãi Juno vào ngày 8 tháng 6, Lawford bị đánh trúng trong một đợt không kích và bị đánh chìm; 37 thành viên thủy thủ đoàn của nó đã tử trận. Báo cáo tóm tắt tổn thất chính thức của Hải quân Anh cho rằng con tàu bị một quả ngư lôi thả từ máy bay đánh trúng. Tuy nhiên kết quả từ một cuộc lặn khảo sát trong loạt phóng sự truyền hình "Wreck Detectives" của kênh truyền hình Channel 4 vào năm 2003 tìm thấy những chứng cứ rằng con tàu bị vỡ và đắm bởi một vụ nổ từ bên trong, chứng tỏ nó bị đánh trúng một hay nhiều quả bom hay bởi một kiểu tên lửa điều khiển sơ khai vào thời đó, có thể là kiểu bom lượn Hs-293 hoặc Fritz X. Có thể thuật ngữ "aerial torpedo" (ngư lôi phóng từ máy bay) mà Hải quân Anh sử dụng trong bản báo cáo lúc đó có thể bao gồm cả các kiểu tên lửa điều khiển.
Xác tàu đắm của Lawford hiện đang nằm ở độ sâu , tại tọa độ .