Tuyển hầu xứ Württemberg (tiếng Đức: Kurfürstentum Württemberg) là một nhà nước tồn tại trong thời gian ngắn trong Đế chế La Mã Thần thánh ở hữu ngạn sông Rhein. Năm 1803, Đệ Nhất Tổng tài Napoléon Bonaparte đã nâng Công quốc Württemberg lên thành Tuyển hầu quốc Württemberg, hình thức lãnh địa thân vương cao nhất trong Đế chế La Mã Thần thánh. Tuy nhiên, chỉ sau đó 3 năm, vào ngày 1 tháng 1 năm 1806, vị Tuyển đế hầu cuối cùng là Friedrich III được phong danh hiệu Quốc vương của Württemberg, trước khi Hoàng đế cuối cùng của Thánh chế La Mã Franz II tuyên bố bãi bỏ Đế chế La Mã Thần thánh trên thực tế vào ngày 6 tháng 8 năm 1806.
Vương quốc Württemberg tiếp tục tồn tại với tư cách một nhà nước độc lập và trở thành một bang quốc của Đế quốc Đức vào năm 1871, cho đến năm 1918, khi Đế quốc Đức bị bãi bỏ sau Thế chiến thứ nhất.
Lịch sử
Năm 1793, Công tước Württemberg Karl Eugen qua đời mà không có hậu duệ thừa kế hợp pháp. Ngôi vị công tước xứ Württemberg lần lượt được kế vị bởi 2 người em trai của ông, Ludwig Eugen (mất năm 1795), không có con, và Friedrich Eugen (mất năm 1797).
Công tước Friedrich Eugen từng có thời gian phục vụ trong quân đội của Friedrich Đại đế, người mà ông có quan hệ họ hàng thông qua hôn nhân, và sau đó quản lý các điền trang của gia đình mình xung quanh Montbéliard. Ông giáo dục các con mình theo đạo Tin Lành và nói tiếng Pháp, và tất cả các thành viên của gia tộc Württemberg sau này đều là hậu duệ của ông.
Trong thời gian trị vì ngắn ngủi của Friedrich Eugen, quân đội Đệ Nhất Cộng hòa Pháp đã xâm lược xứ Württemberg và buộc công tước phải rút quân khỏi liên quân Thánh chế La Mã và trả tiền bồi thường chiến phí. Mặc dù chỉ cai trị được 2 năm, Friedrich Eugen đã quản lý một cách hiệu quả để giữ được nền độc lập của công quốc. Thông qua các cuộc hôn nhân của các con mình, ông đã có những mối quan hệ đáng chú ý trên khắp châu Âu, bao gồm cả các gia đình hoàng gia Nga, Áo và Anh.
Năm 1797, con trai Friedrich Eugen là Friedrich Wilhelm Karl kế thừa ngai vị Công tước Württemberg với xưng hiệu Friedrich III. Là một người sùng bái Friedrich Đại đế, Friedrich III tham gia Chiến tranh Liên minh thứ Hai chống lại Pháp bất chấp mong muốn của người dân và khi người Pháp lại xâm lược và tàn phá đất nước, ông rút lui về Erlangen, nơi ông ở lại cho đến sau khi ký kết Hiệp ước Lunéville vào ngày 9 tháng 2 năm 1801
Sau khi các cuộc đàm phán Hòa giải Đức dưới áp lực của người Pháp, được ký vào tháng 3 năm 1802, Friedrich III đã nhượng lại tài sản của mình ở tả ngạn sông Rhein cho Pháp, và nhận lại 9 thành bang đế quốc tự do, trong đó có Reutlingen và Heilbronn cùng các vùng lãnh thổ khác, tổng cộng có diện tích khoảng 850 dặm vuông và bao gồm khoảng 124.000 dân. Ông cũng nhận tước hiệu Tuyển đế hầu từ Đệ Nhât tổng tài Napoléon vào năm 1803. Sau đó, công quốc được nâng lên thành Tuyển hầu quốc Württemberg (1803–1805). Các lãnh địa mới không hợp nhất vào công quốc mà vẫn tách biệt như những lãnh địa độc lập của Tuyển hầu quốc. Chúng được biết đến với cái tên "Neuwürttemberg" (Württemberg Mới) và được công tước cai trị trực tiếp mà không cần thông qua nghị viện. Tuyển hầu quốc tiếp tục được mở rộng thông qua các hoạt động mua bán chuyển nhượng các lãnh địa mới trong giai đoạn 1803–1806 như một phần của quá trình Hòa giải Đức.
Năm 1805, Württemberg đứng về phía Đệ Nhất Đế chế Pháp, và trong Hòa ước Pressburg vào tháng 12 năm 1805, Tuyển hầu quốc đã được thưởng nhiều phần lãnh thổ của Đế quốc Áo xa hơn trong Vùng đế chế Swabia và các vùng đất khác trong khu vực. Vào ngày 1 tháng 1 năm 1806, Công tước Friedrich III được nâng lên hàng quốc vương và trở thành Vua của Vương quốc Württemberg, với vương hiệu Friedrich I. Sau khi tôn vương hiệu, Friedrich I đã bãi bỏ hiến pháp và thống nhất lãnh thổ Cựu và Tân Württemberg. Sau đó, ông đặt tài sản của nhà thờ dưới sự kiểm soát của nhà nước. Ông cũng gia nhập Liên bang Rhein và nhận thêm lãnh thổ.
👁️
1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Tuyển hầu xứ Württemberg** (tiếng Đức: _Kurfürstentum Württemberg_) là một nhà nước tồn tại trong thời gian ngắn trong Đế chế La Mã Thần thánh ở hữu ngạn sông Rhein. Năm 1803, Đệ Nhất Tổng
**Tuyển hầu quốc Baden** (tiếng Đức: _Kurfürstentum Baden_; tiếng Anh: _Electorate of Baden_) là một Nhà nước của Đế quốc La Mã Thần thánh, tồn tại từ năm 1803 đến năm 1806 với địa vị
**Kurpfalz** (viết văn tắt cho từ **Kurfürstentum Pfalz,** chính xác hơn **kurfürstliche Pfalzgrafschaft bei Rhein **oder** kurfürstlich rheinische Pfalzgrafschaft **)_ _ cho tới 1777 là một công quốc, hay tuyển hầu quốc thuộc đế quốc
nhỏ| Chân dung khắc bằng đồng của Johann Friedrich, trong Theatrum Europaeum của [[Matthäus Merian, năm 1662]] **Johann Friedrich I xứ Württemberg** (5 tháng 5 năm 1582, tại Montbéliard – 18 tháng 7 năm 1628)
**Wilhelm I** (tiếng Đức: _Friedrich Wilhelm Karl_; 27 tháng 9 năm 1781 – 25 tháng 6 năm 1864) là Vua của Württemberg từ ngày 30 tháng 10 năm 1816 cho đến khi ông qua đời
thumb|Sân trong của cung điện Ducal tại [[Ludwigsburg]] thumb|Cột mốc ranh giới bằng đá giữa Baden và Württemberg **Công quốc Württemberg** (tiếng Đức: _Herzogtum Württemberg_) là một công quốc toạ lạc ở phía Tây Nam
Huy hiệu của Württembergs. Lãnh thổ Württemberg 1810–1945. **Württemberg** ( ; ) là một lãnh thổ lịch sử của Đức gần như tương ứng với vùng văn hóa và ngôn ngữ Swabia. Thủ phủ của
**Charlotte xứ Mecklenburg-Strelitz** (; 19 tháng 5 năm 1744 - 17 tháng 11 năm 1818) là Vương hậu của Vương quốc Đại Anh và Ireland sau khi kết hôn với Vua George III vào ngày
thumb|Huy hiệu của [[Eugène de Beauharnais Công tước xứ Leuchtenberg]] **Công tước xứ Leuchtenberg** (tiếng Đức: _Herzog von Leuchtenberg_; tiếng Pháp: _Duc de Leuchtenberg_; tiếng Nga: _Герцог Лейхтенбергский_) là một tước hiệu được vua của
**Hoàng hậu** (chữ Hán: 皇后; Kana: こうごうKōgō; Hangul: 황후Hwang Hu; tiếng Anh: Empress consort) là danh hiệu dành cho chính thê của Hoàng đế, bởi Hoàng đế sách lập. Danh hiệu này tồn tại trong
**Friedrich August I của Sachsen** (tiếng Đức: Friedrich August I. von Sachsen; tiếng Ba Lan: Fryderyk August I; 23/12/1750 - 5/5/1827) là thành viên của Nhà Wettin, người cai trị Tuyển đế hầu quốc Sachsen
**Karl I của Württemberg** (tiếng Đức: _Karl Friedrich Alexander_; 6 tháng 3 năm 1823 – 6 tháng 10 năm 1891) là Vua của Württemberg, từ ngày 25 tháng 6 năm 1864 cho đến khi ông
**Tuyển đế hầu** (; ; ), còn được gọi tắt là **Tuyển hầu**, là tước vị dưới thời đại Đế quốc La Mã Thần thánh, dành để gọi những người trong Đại cử tri đoàn
**Ernst I xứ Sachsen-Coburg và Gotha** (tiếng Đức: _Ernst I. von Sachsen-Coburg und Gotha_; tiếng Tây Ban Nha: _Ernesto I de Sajonia-Coburgo y Gotha_; tiếng Anh: _Ernest I of Saxe-Coburg and Gotha_; tên đầy đủ:
**Ernst II xứ Sachsen-Coburg và Gotha** (tiếng Đức: _Ernst II. von Sachsen-Coburg und Gotha_; tiếng Tây Ban Nha: _Ernesto II of Sajona-Coburgo y Gotha_; tiếng Anh: _Ernest II of Saxe-Coburg and Gotha_; tên đầy đủ:
**Peter II** (tiếng Đức: _Nikolaus Friedrich Peter_) (8 tháng 7 năm 1827 – 13 tháng 6 năm 1900) là Đại công tước trị vì của Oldenburg từ năm 1853 đến năm 1900. Ông tuyên bố
thumb|Quốc huy của các nhà nước trong Đế chế Đức (5 hàng trên) và huy hiệu của các tỉnh trong [[Vương quốc Phổ (2 hàng dưới), năm 1900]] thumb|Bản đồ các Nhà nước cấu thành
**Maximilian I Joseph** (; 27 tháng 5 năm 1756 tại Schwetzingen, gần Mannheim – 13 tháng 10 năm 1825 tại München) là Công tước xứ Zweibrücken từ năm 1795, trở thành Tuyển hầu xứ Bayern
**Wilhelm II của Württemberg** (tiếng Đức: Wilhelm II; 25/02/1848 - 02/10/1921) là vị vua cuối cùng của Vương quốc Württemberg. Ông cai trị từ ngày 06/10/1891 cho đến khi vương quốc bị bãi bỏ vào
**Vương quốc Württemberg** () là một quốc gia có nguồn gốc từ năm 1805 đến năm 1918, nằm trong khu vực hiện nay là Baden-Württemberg. Vương quốc này là sự tiếp nối của Công quốc
**Wenzel IV của Bohemia** (; còn được gọi là Wenzel _der Faule_) (26 tháng 2 năm 1361 - 16 tháng 8 năm 1419) thừa kế ngôi Vua của Bohemia 1363 và được bầu làm Vua
Dưới đây là danh sách các Bá tước, Công tước, Tuyển hầu tước cũng như vua xứ Württemberg kể từ khi thành lập Công quốc Württemberg vào khoảng thế kỷ 11 cho đến khi chế
**Albrecht xứ Sachsen-Coburg và Gotha** (26 tháng 8 năm 1819 – 14 tháng 12 năm 1861), tên đầy đủ cùng tước hiệu khi sinh là **Franz Albrecht August Karl Emanuel von Sachsen-Coburg-Saalfeld, Công tước xứ
**Emma xứ Waldeck và Pyrmont** (tên đầy đủ: _Adelheid Emma Wilhelmina Theresia_; 2 tháng 8 năm 1858 – 20 tháng 3 năm 1934). Là Vương hậu Hà Lan và Đại công tước phu nhân xứ
**Auguste Viktoria xứ Schleswig-Holstein** (Auguste Viktoria Friederike Luise Feodora Jenny; 22 tháng 10 năm 1858 – 11 tháng 4 năm 1921) là Hoàng hậu Đức và Vương hậu Phổ cuối cùng thông qua cuộc hôn
**Augusta xứ Cambridge** (tiếng Anh: _Augusta of Cambridge_; tiếng Đức: _Augusta Karoline von Cambridge_; 19 tháng 7 năm 1822 – 5 tháng 12 năm 1916) là cháu nội của Quốc vương George III của
**Nữ bá tước Luise Karoline von Hochberg**, tên khai sinh **Geyer von Geyersberg** (26 tháng 5 năm 1768 tại Karlsruhe – 23 tháng 6 năm 1820, Karlsruhe), từ 1787 được phong Nữ Nam tước xứ
thumb|Bản đồ [[Đế chế La Mã Thần thánh năm 1789]] thumb|[[Bang liên Đức sau năm 1815, kết quả của hòa giải Đức trong Chiến tranh Napoléon]] **Hòa giải Đức** (; ) là quá trình tái
Tháp nước Mannheim, biểu tượng của thành phố **Mannheim**, với dân số vào khoảng 320.000 người, là thành phố lớn thứ hai của bang Baden-Württemberg sau Stuttgart, nằm ở phía Tây nước Cộng hòa Liên
**Heidelberg** là một thành phố lớn nằm cạnh sông Neckar ở tây-nam của nước Đức trong bang Baden-Württemberg. Thành phố nổi tiếng thế giới vì có phế tích Lâu đài Heidelberg và khu phố cổ
**Franz II** (tiếng Anh: Francis II; 12 tháng 2 năm 1768 – 2 tháng 3 năm 1835) là Hoàng đế cuối cùng của Đế quốc La Mã Thần thánh (1792 – 1806) với đế hiệu
Từ thời kỳ cổ đại, **Đức** (lúc đó được người La Mã gọi là vùng đất Germania) đã có các bộ lạc người German (tổ tiên trực tiếp của người Đức) chính thức cư ngụ
thumb|Bản đồ đế quốc La Mã Thần Thánh dưới triều Hoàng đế [[Karl IV của Thánh chế La Mã|Karl IV]] **Đế quốc La Mã Thần Thánh** (tiếng Latinh: _Sacrum Romanum Imperium_; tiếng Đức: _Heiliges Römisches
**Chiến tranh Kế vị Ba Lan** (tiếng Ba Lan: _Wojna o sukcesję polską_; tiếng Anh: _War of the Polish Succession_; ) là một cuộc xung đột lớn ở châu Âu, gây ra bởi cuộc nội
**Klemens Wenzel Lothar von Metternich** (15 tháng 5 năm 1773 – 11 tháng 6 năm 1859), được gọi ngắn gọn là **Klemens von Metternich** hoặc **Vương công Metternich**, là một chính khách và nhà ngoại
nhỏ|Lãnh thổ Đế chế La Mã Thần thánh, khoảng thế kỷ XI. **Công quốc bộ tộc** hay **công quốc gốc** () là các lãnh thổ của các bộ tộc Đức, gồm các tộc người Frank,
**Karoline Auguste của Bayern** (tiếng Đức: _Karoline Auguste von Bayern_; 8 tháng 2 năm 1792 – 9 tháng 2 năm 1873) là Hoàng hậu Áo từ năm 1816, khi kết hôn với Hoàng đế Franz
**Chiến tranh Ba Mươi Năm** bắt đầu từ năm 1618, kết thúc năm 1648, chủ yếu diễn ra tại vùng nay là nước Đức và bao gồm hầu hết các cường quốc của châu Âu
**Maria Theresia Walburga Amalia Christina của Áo** (; 13 tháng 5, năm 1717 - 29 tháng 11, năm 1780) là một thành viên và cũng là Nữ quân vương duy nhất của Nhà Habsburg, một
**Edward VIII của Anh** (Edward Albert Christian George Andrew Patrick David; 23 tháng 6 năm 1894 – 28 tháng 5 năm 1972) là Quốc vương Vương quốc Anh và các quốc gia tự trị của
**Karl V** (tiếng Tây Ban Nha: _Carlos_; tiếng Đức: _Karl_; tiếng Hà Lan: _Karel_; tiếng Ý: _Carlo_) (24 tháng 2 năm 1500 – 21 tháng 9 năm 1558) là người đã cai trị cả Đế
**Maria Christina** (đôi khi được viết là **_Marie Christine_**) **Johanna Josepha Antonia** (sinh ngày 13 tháng 5 năm 1742 - mất ngày 24 tháng 6 năm 1798), còn được gọi là **Maria Christina của Áo**
**Frankfurt** là một thành bang lớn của Đế chế La Mã Thần thánh, là nơi diễn ra các cuộc bầu cử đế quốc từ năm 885 và là thành phố tổ chức Lễ đăng quang
**François I** (tiếng Pháp: François Ier; tiếng Pháp Trung cổ: Francoys; 12 tháng 9 năm 1494 – 31 tháng 3 năm 1547) là Quốc vương Pháp từ năm 1515 cho đến khi qua đời vào
**Augusta của Đại Anh** (tiếng Anh: _Augusta Frederica of Great Britain_; 31 tháng 7 năm 1737 – 23 tháng 3 năm 1813) là một công chúa Anh, cháu gái của vua George II và là
**Nicolas của Thụy Điển, Công tước xứ Ångermanland** (**Nicolas Paul Gustaf Bernadotte**, sinh ngày 15 tháng 6 năm 2015) là người con thứ 2 và là con trai duy nhất của Vương nữ Madeleine, Nữ
nhỏ|Tây và Đông Frank, khoảng thế kỷ XI. **Công quốc Franconia** (tiếng Latin _Ducatus Franconiae_), hay **Công quốc Franken** (), là một trong năm công quốc gốc của Đông Francia và Vương quốc Đức thời
**Karl VI của Thánh chế La Mã** (; 1 tháng 10 năm 1685 – 20 tháng 10 năm 1740) là Hoàng đế La Mã Thần thánh từ 1711 đến 1740. Ông đã kế thừa ngai
**Friederike Luise của Phổ** (; 29 tháng 8 năm 1714 – 4 tháng 2 năm 1784) là con gái của Friedrich Wilhelm I của Phổ và Sophie Dorothea của Hannover. Thông qua cuộc hôn nhân
Tiếng Anh: John Nepomuk Maria Joseph Anthony Xavier Vincent Aloysius Francis de Paula Stanislaus Bernard Paul Felix Damasus | kiểu hoàng tộc = Vương tộc | hoàng tộc = Nhà Wettin | cha =