✨TỪ NGỮ GIẢN LƯỢC Tìm Hiểu Đức Tin Giáo Lý Phụng Vụ

Các từ ngữ về Kinh Thánh, Phụng Vụ, Giáo lý, Thần Học trong Đạo có bề dày lịch sử và hình thành qua thời gian sử dụng lâu dài. Do đó, khá khó hiểu cho những người ít kiến thức về Giáo Hội. Có nhiều sách cũng như từ điển thần học giải thích chi tiết các từ ngữ này, nhưng những sách này có tính cách chuyên khảo và dùng cho các nhà nghiên cứu hơn là cho đại chúng. Vì nhu cầu mục vụ chúng tôi soạn tập Từ Ngữ này để giúp những người trưởng thành muốn hiểu thêm về Đức Tin, Giáo Lý, Phụng Vụ đặc biệt hỗ trợ cho

Các từ ngữ về Kinh Thánh, Phụng Vụ, Giáo lý, Thần Học trong Đạo có bề dày lịch sử và hình thành qua thời gian sử dụng lâu dài. Do đó, khá khó hiểu cho những người ít kiến thức về Giáo Hội. Có nhiều sách cũng như từ điển thần học giải thích chi tiết các từ ngữ này, nhưng những sách này có tính cách chuyên khảo và dùng cho các nhà nghiên cứu hơn là cho đại chúng. Vì nhu cầu mục vụ chúng tôi soạn tập Từ Ngữ này để giúp những người trưởng thành muốn hiểu thêm về Đức Tin, Giáo Lý, Phụng Vụ đặc biệt hỗ trợ cho

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
Các từ ngữ về Kinh Thánh, Phụng Vụ, Giáo lý, Thần Học trong Đạo có bề dày lịch sử và hình thành qua thời gian sử dụng lâu dài. Do đó, khá khó hiểu cho
**Năm phụng vụ** (hay còn gọi là Lịch Kitô giáo) là chu kỳ thời gian xác định bằng các mùa phụng vụ với những nghi thức và lễ hội đặc trưng của Kitô giáo, được
**Giáo hội Công giáo**, gọi đầy đủ là **Giáo hội Công giáo Rôma**, là giáo hội Kitô giáo được hiệp thông hoàn toàn với vị giám mục giáo phận Rôma, hiện tại là Giáo hoàng
Tranh vẽ của Nhật Bản mô tả [[Khổng Tử, người sáng lập ra Nho giáo. Dòng chữ trên cùng ghi "_Tiên sư Khổng Tử hành giáo tượng_"]] **Nho giáo** (chữ Hán: ) hay **Nho gia**
**Kinh điển Phật giáo** có số lượng cực kỳ lớn, thậm chí xưa lấy 84.000 để ước chừng tượng trưng về số lượng pháp uẩn. Kinh văn Phật giáo truyền miệng hoặc được viết ở
Phật giáo **Tứ Ân Hiếu Nghĩa** (四恩孝義), tên cũ là Đạo Tứ Ân Hiếu Nghĩa, gọi tắt là đạo **Hiếu Nghĩa**, do Ngô Lợi (thường được tín đồ gọi là **Đức Bổn Sư**) sáng lập.
**Hồ Quý Ly** (chữ Hán: 胡季犛; 1336 – 1407), tên chữ **Nhất Nguyên** (一元), là vị hoàng đế đầu tiên của nhà nước Đại Ngu trong lịch sử Việt Nam. Ông ở ngôi vị Hoàng
**Phan Đình Phùng** (chữ Hán: 潘廷逢; 18471896), hiệu **Châu Phong** (珠峰), tự **Tôn Cát**, là một nhà cách mạng Việt Nam, lãnh đạo của cuộc khởi nghĩa Hương Khê chống lại thực dân Pháp trong
**Công giáo tại Việt Nam** là một bộ phận của Giáo hội Công giáo, dưới sự lãnh đạo tinh thần của các giám mục tại Việt Nam, hiệp thông với giáo hoàng. Với số tỉ
**Nhà Lý** (chữ Nôm: 茹李, chữ Hán: 李朝, Hán Việt: _Lý triều_), đôi khi gọi là nhà **Hậu Lý** (để phân biệt với triều đại Tiền Lý do Lý Bí thành lập) là một triều
**Quan Vũ** (, 158?–220), hay **Quan Công**, tự **Vân Trường** (雲長), là một vị tướng nổi tiếng thời kỳ cuối nhà Đông Hán và thời Tam Quốc ở Trung Quốc. Ông là người đã góp
**Tự Đức** ( 22 tháng 9 năm 1829 – 19 tháng 7 năm 1883) tên thật là **Nguyễn Phúc Hồng Nhậm** (阮福洪任), khi lên ngôi đổi thành **Nguyễn Phúc Thì** (阮福時), là vị hoàng đế
**Thành Cát Tư Hãn** (; tên thật: **Temüjin**; phiên âm Hán-Việt: **Thiết Mộc Chân**; tháng 8 năm 1227) là người sáng lập và khả hãn đầu tiên của Đế quốc Mông Cổ. Sau khi dành
**Cao Câu Ly** (; tiếng Hàn trung đại: 고ᇢ롕〮 Gowoyeliᴇ), (năm thành lập theo truyền thống là năm 37 trước Công nguyên, có lẽ thế kỷ thứ 2 trước Công nguyên – 668) là một
**Giáo hoàng Piô XII** (Tiếng Latinh: _Pius PP. XII_, Tiếng Ý: _Pio XII_, tên khai sinh là **Eugenio Maria Giuseppe Giovanni Pacelli**, 2 tháng 6 năm 1876 – 9 tháng 10 năm 1958) là vị
**Lý Quốc Sư** (chữ Hán: 李國師 15 tháng 10 năm 1065 –19 tháng 11 năm 1141) là tên gọi theo quốc tính họ Vua do nhà Lý ban cho và ghép với chức danh pháp
nhỏ|Bức ảnh này trích trong một chương về [[Ấn Độ trong cuốn _Câu chuyện về các quốc gia của Hutchison_, mô tả Ajatashatru đến thăm Đức Phật để giác ngộ tội lỗi của mình.]] **Phật
**Lý Khắc Dụng** (chữ Hán: 李克用, 856-908), vốn có họ **Chu Tà** (chữ Hán: 朱邪), còn đọc là Chu Gia hay Chu Da (chữ Hán: 朱爷). Ông là danh tướng cuối đời nhà Đường, người
**Biển Đức XVI** (cách phiên âm tiếng Việt khác là _Bênêđictô XVI_ hay _Bênêđitô_, xuất phát từ Latinh: _Benedictus_; tên khai sinh là **Joseph Aloisius Ratzinger**; 16 tháng 4 năm 1927 – 31 tháng 12
**Tuân Tử** (chữ Hán: ; ) là một triết gia người Trung Quốc sống vào cuối thời Chiến Quốc. Cùng với Khổng Tử và Mạnh Tử, ông được xem là một trong ba nhà tư
**Biên niên sử Giáo hội Công giáo Rôma** này ghi lại nhiều sự kiện xảy ra trong lịch sử Giáo hội Công giáo Rôma trải dài gần hai nghìn năm, song song cùng lịch sử
**Hán Vũ Đế** (chữ Hán: 漢武帝; 31 tháng 7, 156 TCN - 29 tháng 3, 87 TCN), tên thật **Lưu Triệt** (劉徹), biểu tự **Thông** (通), là vị hoàng đế thứ bảy của nhà Hán
**Tự Lực văn đoàn** (chữ Hán: , tiếng Pháp: ) là tổ chức văn học mang tính hội đoàn, một nhóm nhà văn đã tạo nên một trường phái văn học, một phong trào cách
Biểu trưng thường gặp của các tôn giáo Abraham: [[Ngôi sao David (ở trên cùng) của Do Thái giáo, Thánh giá (ở dưới bên trái) của Cơ Đốc giáo, và từ Allah được viết theo
**Giáo hoàng Piô IX** (Tiếng Latinh: _Pie IX_; tiếng Ý: _Pio IX_; tên khai sinh: **Giovanni Maria Mastai Ferretti**;) là vị giáo hoàng thứ 255 của Giáo hội Công giáo. Theo niên giám tòa thánh
Đại Cung môn nhìn từ điện Cần Chánh. Vua Khải Định đang tiếp các sứ bộ nước ngoài. **Khu vực Tử Cấm thành**
6. [[Đại Cung môn 7. Tả vu và Hữu vu 8. Điện
Nước Đại Việt dưới **triều đại Tây Sơn**, có **quan hệ ngoại giao** với các nước Xiêm La và Trung Quốc ở triều Mãn Thanh. Nguyễn Huệ - tức Hoàng Đế Quang Trung - là
**Ngu Doãn Văn** (chữ Hán: 虞允文; ngày 14 tháng 12, 1110 – ngày 18 tháng 7, 1174), tự Bân Phủ (彬父), người Nhân Thọ, Long Châu , nhà văn hóa, nhà chính trị, tể tướng,
là tiết độ sứ Sóc Phương dưới triều nhà Đường trong lịch sử Trung Quốc. Ban đầu, Lý Hoài Quang là thuộc tướng dưới quyền đại tướng quân Quách Tử Nghi. Sau khi Quách Tử
**Ngũ Hồ Thập lục quốc** (), gọi tắt là **Thập lục quốc**, là một tập hợp gồm nhiều quốc gia có thời gian tồn tại ngắn ở bên trong và tại các vùng lân cận
Từ thời kỳ cổ đại, **Đức** (lúc đó được người La Mã gọi là vùng đất Germania) đã có các bộ lạc người German (tổ tiên trực tiếp của người Đức) chính thức cư ngụ
**Thường Tín** là một huyện ngoại thành cũ nằm ở phía nam thành phố Hà Nội, Việt Nam. ## Địa lý Huyện Thường Tín nằm ở phía nam của thủ đô Hà Nội, cách trung
**Cao Ly** (), tên đầy đủ là **Vương quốc Cao Ly**, là một vương quốc có chủ quyền ở bán đảo Triều Tiên được thành lập vào năm 918 bởi vua Thái Tổ sau khi
**Lịch sử của Giáo hội Công giáo Việt Nam từ năm 1975 đến năm 1990** có nhiều điểm đặc thù riêng. Đây là giai đoạn 15 năm thứ hai kể từ khi thiết lập hàng
**Kitô giáo** hay **Cơ Đốc giáo**, ở Việt Nam đôi khi gọi là **đạo Thiên Chúa** hay **Thiên Chúa giáo**, là một tôn giáo truyền thống Abraham độc thần, đặt nền tảng vào cuộc đời,
**Quân đội nhà Lý** là tổ chức quân đội của nhà Lý trong lịch sử Việt Nam, từ đầu thế kỷ 11 đến đầu thế kỷ 13. Hoạt động quân sự nhà Lý diễn ra
**Đức Mẹ Guadalupe** () còn được biết với tên gọi **Đức Trinh Nữ Guadalupe** () là một tước hiệu mà Giáo hội Công giáo dành cho Đức Trinh Nữ Maria. Hai tài liệu, được xuất
**Hiếu Chiêu Nhân Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝昭仁皇后, , 1653 - 18 tháng 3 năm 1678), là Hoàng hậu thứ hai của Thanh Thánh Tổ Khang Hi Đế. Với tư cách là con gái của
**Lý Tự Thành** (李自成) (1606-1645) nguyên danh là **Hồng Cơ** (鴻基), là nhân vật thời _"Minh mạt Thanh sơ"_ trong lịch sử Trung Quốc. Cuộc khởi nghĩa và cuộc đời của Lý Tự Thành gắn
**Từ Ôn** (, 862-20 tháng 11 năm 927), tên tự **Đôn Mỹ** (敦美), gọi theo thụy hiệu là **Tề Trung Vũ Vương** (齊忠武王), sau được Từ Tri Cáo truy thụy hiệu **Vũ hoàng đế** và
**Phong trào Ái quốc Tam Tự** (chữ Anh: _Three-Self Patriotic Movement_), hoặc gọi **Hội Thánh Tam Tự**, là cơ quan giám sát chính thức của nhà nước đối với Tin Lành tại Trung Quốc. **Uỷ
**Lý Khắc Cường** (, 1 tháng 7 năm 1955 – 27 tháng 10 năm 2023) là một chính khách cao cấp của nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Ông là nguyên Thủ tướng Quốc
**Cao Ly Thái Tổ**, húy danh là **Vương Kiến** (Hangul: 왕건 (Wang Geon), chữ Hán: 王建, 31/1/877 - 4/7/943), trị vì từ năm 918 tới năm 943. Ông là vị vua đầu tiên đã thành
**Tử Cấm Thành** () là một khu phức hợp cung điện ở khu Đông Thành thuộc Bắc Kinh, Trung Quốc, với tổng diện tích 720.000 mét vuông (180 mẫu). Dù là khu phức hợp cung
**Chiến tranh Đại Ngu – Đại Minh**, **Chiến tranh Hồ – Minh**, hay thường được giới sử học Việt Nam gọi là **cuộc xâm lược của nhà Minh**, là cuộc chiến của nhà Hồ nước
**Đường Đức Tông** (chữ Hán: 唐德宗; 27 tháng 5, 742 - 25 tháng 2, 805), húy **Lý Quát** (李适), là vị Hoàng đế thứ 10 hay thứ 12 của nhà Đường trong lịch sử Trung
**Hiếu Hiền Thuần Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝賢纯皇后, ; 28 tháng 3, năm 1712 - 8 tháng 4, năm 1748), là nguyên phối Hoàng hậu của Thanh Cao Tông Càn Long Đế. Xuất thân vọng
**Minh Vũ Tông** (chữ Hán: 明武宗; 26 tháng 10, 1491 - 20 tháng 4, 1521) là vị Hoàng đế thứ 11 của nhà Minh trong lịch sử Trung Quốc, trị vì từ năm 1505 đến
**Lương Võ Đế** (chữ Hán: 梁武帝; 464 – 549), tên húy là **Tiêu Diễn** (蕭衍), tự là **Thúc Đạt** (叔達), tên khi còn nhỏ **Luyện Nhi** (練兒), là vị Hoàng đế khai quốc của triều
**William Wilberforce** (24 tháng 8 năm 1759 – 29 tháng 7 năm 1833), là một chính khách, nhà hoạt động từ thiện người Anh, người lãnh đạo phong trào bãi bỏ chế độ nô lệ.