Trường Đại học Cảnh sát nhân dân (, thường được gọi tắt là VPPU, hoặc T48, T05) là một trường đại học chuyên ngành an ninh hệ công lập trực thuộc Bộ Công an tại Việt Nam. Được thành lập ngày 24/04/1976, trường có nhiệm vụ chính là đào tạo cán bộ Cảnh sát nhân dân trình độ đại học và sau đại học, bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ lãnh đạo, và là trung tâm nghiên cứu khoa học của ngành. Trụ sở chính của trường đặt tại số 36 đường Nguyễn Hữu Thọ, phường Tân Phong, Quận 7, Thành phố Hồ Chí Minh.
Lịch sử hình thành
Ngày 24 tháng 4 năm 1976, Bộ Nội vụ (nay là Bộ Công an) ra Quyết định số 13/QĐ-BNV thành lập Trường Hạ sĩ quan Cảnh sát nhân dân II tại Miền Nam. Trường có nhiệm vụ đào tạo hạ sĩ quan và bổ túc sĩ quan Cảnh sát nhân dân theo chương trình do Bộ Nội vụ quy định và được coi tương đương như trường Trung học chuyên nghiệp của Nhà nước. Quy mô đào tạo của trường là 2.000 học sinh. Tổ chức bộ máy của trường có 12 phòng - khoa. Đồng chí Bùi Hoán và đồng chí Nguyễn Văn Tấn được Bộ chỉ định giữ chức vụ Hiệu trưởng và Phó Hiệu trưởng Nhà trường.
Ngày 1 tháng 4 năm 1985, Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng (nay là Thủ tướng Chính phủ) ra Nghị định số 99/HĐBT về việc thành lập trường Cao đẳng Cảnh sát nhân dân II, địa điểm tại Thành phố Hồ Chí Minh, nhằm tiếp tục nâng cao trình độ cho Công an nhân dân, nhất là lực lượng Cảnh sát nhân dân đủ sức đảm đương nhiệm vụ bảo vệ an ninh trật tự, đấu tranh phòng chống tội phạm.
Thực hiện nghị định 99/HĐBT của Hội đồng Bộ trưởng, ngày 19 tháng 10 năm 1985, Bộ trưởng Bộ Nội vụ đã ra Quyết định số 124/BNV chuyển Trường Trung học cảnh sát nhân dân II thành Trường Cao đẳng Cảnh sát nhân dân II, địa điểm đóng tại huyện Thủ Đức, thành phố Hồ Chí Minh. Trường có nhiệm vụ đào tạo cán bộ thực hành có trình độ đại học và tiếp tục đào tạo một số chuyên ngành thuộc hệ Trung học Cảnh sát nhân dân cho Công an các tỉnh thành phía Nam. Quy mô đào tạo là 1.500 học viên. Về tổ chức bộ máy: Trường có 01 Hiệu trưởng, 02 phó Hiệu trưởng, 5 bộ môn, 06 khoa nghiệp vụ, 07 phòng. Trường nằm trong hệ thống các trường Đại học và Trung học chuyên nghiệp của Nhà nước, là đơn vị dự toán cấp II.
Thực hiện Nghị định số 57/HĐBT của Hội đồng Bộ trưởng, ngày 27 tháng 7 năm 1989, Bộ trưởng Bộ Nội vụ ra quyết định số 53/QĐ-BNV chuyển trường Cao đẳng Cảnh sát nhân dân II thành trường Đại học Cảnh sát nhân dân cơ sở phía Nam. Cơ cấu của Phân hiệu gồm có 12 Bộ môn và 5 phòng.
Đầu năm 2001, Bộ Công an có chủ trương kiện toàn lại hệ thống các trường trong lực lượng Công an nhân dân, thành lập các Học viện An ninh nhân dân, Cảnh sát nhân dân theo đó Phân hiệu Đại học Cảnh sát nhân dân tại phía Nam được chuyển thành Phân viện Học viện Cảnh sát nhân dân tại thành phố Hồ Chí Minh. Ngày 2/10/2001 Bộ Công an đã ban hành Quyết định số 970/2001/QĐ-BCA (X13) quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Phân hiệu Học viện Cảnh sát nhân dân tại phía Nam. Quyết định chỉ rõ: "Phân viện Học viện Cảnh sát nhân dân tại thành phố Hồ Chí Minh thuộc Học viện Cảnh sát nhân dân là cơ sở đào tạo cán bộ Cảnh sát nhân dân có trình độ đại học; đào tạo, bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo, chỉ huy lực lượng cảnh sát nhân dân; và là cơ sở nghiên cứu khoa học của Học viện Cảnh sát nhân dân; Quy mô đào tạo: 2.500 học viên; Địa điểm được đặt tại phường Linh Tây, quận Thủ Đức, thành phố Hồ Chí Minh. Phân viện Học viện do 1 Phó Giám đốc Học viện Cảnh sát nhân dân làm Phân Hiệu trưởng phụ trách, có 3 Phó Phân hiệu trưởng giúp việc; Tổ chức bộ máy của Phân viện Học viện Cảnh sát nhân dân tại thành phố Hồ Chí Minh gồm có 7 Bộ môn, 7 Khoa nghiệp vụ, 8 Phòng và 1 Trung tâm. Phân viện Học viện Cảnh sát nhân dân tại thành phố Hồ Chí Minh là đơn vị dự toán kinh phí cấp II và có con dấu riêng.
Để có điều kiện đảm nhận chỉ tiêu đào tạo trong những năm tới với lưu lượng 3.500 sinh viên, nhà trường đề xuất Bộ Công an cho liên hệ xin đất để xây dựng Trường Đại học Cảnh sát nhân dân tại địa điểm mới. Với sự nỗ lực tích cực và tinh thần trách nhiệm cao, các đồng chí cán bộ được Ban Giám hiệu giao nhiệm vụ đã làm việc có hiệu quả với cơ quan hữu quan. Ngày 24/2/2003 Ban quản lý khu Nam đã ký Văn bản số 71/CV-BQL chấp thuận địa điểm xây dựng Trường Đại học Cảnh sát nhân dân với diện tích 18 ha ở khu đại học phía Đông (khu số 3) thuộc phường Tân Phong, quận 7, Thành phố Hồ Chí Minh. căn cứ Thông báo số 2622/H11(H16) của Tổng cục Hậu cần Công An Nhân Dân về ý kiến của Thứ trưởng Bộ Công an Nguyễn Văn Tính, đồng chí Hiệu trưởng ký Quyết định số 734/QĐ-ĐHCS (HC) ngày 14/10/2003 thành lập Ban quản lý dự án xây dựng trường tại quận 7, thành phố Hồ Chí Minh.
Ngày 25/12/2006 Bộ trưởng bộ Công an đã có quyết định số 2008/2006/QĐ-BCA(X13) quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Trường Đại học Cảnh sát nhân dân, quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký thay thế quyết định số 830/2003/QĐ-BCA(X13) là một dấu mốc quan trọng trên bước đường xây dựng và trưởng thành của Trường Đại học Cảnh sát nhân dân.
Lãnh đạo hiện nay
- Hiệu trưởng: Thiếu tướng, GS.TS Trần Thành Hưng
Phó Hiệu trưởng: Đại tá, Tiến sĩ Đặng Văn Tám (nguyên Phó Giám đốc CA tỉnh Long An)
Phó Hiệu trưởng: Đại tá, PGS.TS Nguyễn Giang Nam (nguyên Phó Giám đốc CA tỉnh Kiên Giang).
Phó Hiệu trưởng: Đại tá, PGS.TS Nguyễn Thành Phúc
Phó Hiệu trưởng: Đại tá, PGS.TS Võ Quốc Công
Hiệu trưởng qua các thời kỳ
- 2006-2013, Thiếu tướng PGS. TS. NGND. Phạm Hồng Cử
- 2014-2018, Thiếu tướng GS. TS. NGND. Trịnh Văn Thanh
- 2018 - 2021, Thiếu tướng PGS. TS. Trần Thành Hưng
👁️
2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Trường Đại học Cảnh sát nhân dân** (_, thường được gọi tắt là **VPPU, hoặc T48, T05**)_ là một trường đại học chuyên ngành an ninh hệ công lập trực thuộc Bộ Công an tại
**Trường Trung cấp Cảnh sát nhân dân V** (**T52**) trực thuộc Bộ Công an Việt Nam có trách nhiệm đào tạo chuyên ngành cảnh sát giao thông đường bộ, đường sắt, Trinh sát phòng, chống
**Đại tá Công an nhân dân Việt Nam** là quân hàm sĩ quan cao cấp dưới cấp tướng lĩnh và là cấp bậc sĩ quan cấp tá cao nhất trong lực lượng Công an nhân
**Bộ Quốc phòng Việt Nam** có hệ thống học viện và nhà trường hoàn chỉnh, đáp ứng được yêu cầu đào tạo sĩ quan, hạ sĩ quan, nhân viên nghiệp vụ ở mọi cấp các
**Đại tá Quân đội nhân dân Việt Nam** là quân hàm sĩ quan cao cấp dưới cấp tướng lĩnh và là cấp bậc sĩ quan cấp tá cao nhất trong Quân đội nhân dân Việt
**Học viện Cảnh sát nhân dân** còn được gọi là **T02**, **T18** hoặc **T32** (tiếng Anh: _the Vietnam People's Police Academy - VPPA_) là cơ sở đào tạo đại học, sau đại học hệ công
nhỏ|Công an hiệu|220x220px **Cấp bậc hàm Công an nhân dân Việt Nam** là một hệ thống cấp bậc được áp dụng trong lực lượng Công an nhân dân Việt Nam, một trong những lực lượng
nhỏ|Các binh sĩ của [[Quân đội nhân dân Việt Nam đang duyệt binh trong bộ quân phục mới.]] **Hiện đại hóa** trong Quân đội nhân dân Việt Nam là một trong những mục tiêu theo
**Sĩ quan Công an nhân dân Việt Nam** là công dân Việt Nam được tuyển chọn, đào tạo, huấn luyện và hoạt động trong lĩnh vực nghiệp vụ của Công an nhân dân Việt Nam,
**Trường Đại học Phòng cháy chữa cháy** **(T06)** Trực thuộc Bộ Công an có trách nhiệm đào tạo cán bộ phòng cháy, chữa cháy trình độ Đại Học, Thạc sĩ, Tiến sĩ và các trình
**Quân chủng Hải quân**, hay còn gọi là **Hải quân nhân dân Việt Nam**, là một quân chủng của Quân đội nhân dân Việt Nam. Hải quân nhân dân Việt Nam có 6 đơn vị:
**Không quân nhân dân Việt Nam** (**KQNDVN**), được gọi đơn giản là **Không quân Việt Nam** (**KQVN**) hay **Không quân Nhân dân**, là một bộ phận của Quân chủng Phòng không – Không quân, trực
**Công an nhân dân Việt Nam** là một lực lượng vũ trang trọng yếu của Đảng Cộng sản Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và là lực lượng
**Nguyễn Tiến Nam** (sinh ngày 26 tháng 10 năm 1967) là tướng lĩnh Công an nhân dân Việt Nam. Ông là Thiếu tướng, hiện là Bí thư Đảng ủy, Viện trưởng Viện Khoa học hình
**Binh chủng Đặc công** là binh chủng chiến đấu đặc biệt tinh nhuệ của Quân đội nhân dân Việt Nam, do Bộ Tổng tham mưu Quân đội nhân dân Việt Nam trực tiếp quản lý
**Binh chủng radar** là một trong 7 binh chủng của Quân chủng Phòng không-Không quân (Nhảy dù, radar, tiêm kích, cường kích-bom, vận tải, trinh sát, tên lửa phòng không và pháo phòng không) thuộc
**Lực lượng Không quân Cường kích** là một binh chủng thuộc Quân chủng Phòng không-Không quân - Quân đội nhân dân Việt Nam, có chức năng sử dụng các máy bay cường kích nhằm thực
nhỏ|Ảnh chụp thực tế mảnh vải với họa tiết K20 của [[Quân đội nhân dân Việt Nam, phiên bản màu dành cho Lục quân. Đây cũng là phiên bản được biên chế rộng rãi nhất
**Trung tướng Công an nhân dân Việt Nam** là cấp bậc tướng lĩnh thứ hai trong Công an nhân dân Việt Nam với cấp hiệu 2 ngôi sao vàng. Theo quy định pháp luật Việt
nhỏ|[[Quân hiệu Quân đội nhân dân Việt Nam]] **Quân hàm của Quân đội nhân dân Việt Nam** là biểu trưng thể hiện cấp bậc, ngạch bậc, quân chủng, binh chủng trong Quân đội nhân dân
**Lịch sử Quân đội nhân dân Việt Nam** là quá trình hình thành, phát triển của lực lượng Quân đội nhân dân Việt Nam. Nhà nước Việt Nam xem đây là đội quân từ nhân
**Quân chủng Phòng không – Không quân** là một trong ba quân chủng của Quân đội nhân dân Việt Nam trực thuộc Bộ Quốc phòng, Quân chủng có nhiệm vụ chiến đấu bảo vệ không
**Sư đoàn 308** hay **Đại đoàn Quân Tiên phong** trực thuộc Quân đoàn 12 là Sư đoàn bộ binh chủ lực được thành lập đầu tiên của Quân đội nhân dân Việt Nam. Thành lập
**Bộ Tham mưu** là cơ quan chỉ huy cấp chiến dịch và tương đương trong lực lượng vũ trang của nhiều Quốc gia trên thế giới. Trong Quân đội nhân dân Việt Nam, Bộ Tham
**Bộ Chỉ huy Quân sự cấp tỉnh, thành phố (Bộ CHQS)** trước kia còn được gọi tắt là **Tỉnh Đội** là một tổ chức thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam tương đương cấp Sư
**Quân khu 3** trực thuộc Bộ Quốc phòng Việt Nam là một trong 7 quân khu của Quân đội nhân dân Việt Nam có nhiệm vụ tổ chức, xây dựng, quản lý và chỉ huy
**Cục Chính trị** là cơ quan đảm nhiệm công tác đảng, công tác chính trị trong Quân đội nhân dân Việt Nam, Cục Chính trị là cơ quan được biên chế, tổ chức thuộc các
phải|nhỏ|489x489px|Các quân khu hiện tại của Việt Nam **Quân khu** trong Quân đội nhân dân Việt Nam là một đơn vị có quy mô lớn trong Quân đội nhân dân Việt Nam trên cấp Sư
**Quân khu 7** trực thuộc Bộ Quốc phòng Việt Nam là một trong 7 quân khu của Quân đội nhân dân Việt Nam hiện nay có nhiệm vụ tổ chức, xây dựng, quản lý và
**Sư đoàn 316**, còn gọi là **Sư đoàn Bông Lau**, là sư đoàn chủ lực của Quân khu 2, Quân đội nhân dân Việt Nam. Sư đoàn được thành lập ngày 1 tháng 5 năm
**Sĩ quan** Quân đội nhân dân Việt Nam là cán bộ của Đảng Cộng sản Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, hoạt động trong lĩnh vực quân sự,
**Trung tướng** **Quân đội nhân dân Việt Nam** là một tướng lĩnh cấp cao, có bậc quân hàm cao thứ ba trong hệ thống quân hàm Quân đội nhân dân Việt Nam với cấp hiệu
**Binh chủng Pháo binh** của Quân đội nhân dân Việt Nam là binh chủng hỏa lực chủ yếu của Quân chủng Lục quân và đặt dưới sự chỉ đạo của Bộ Tổng Tham mưu Quân
**Cục Quân lực **trực thuộc Bộ Tổng Tham mưu, Bộ Quốc phòng Việt Nam thành lập ngày 08 tháng 9 năm 1945 là cơ quan đầu ngành quản lý và bảo đảm quân số cấp
**Quân đoàn** trong Quân đội nhân dân Việt Nam là một đơn vị có quy mô lớn trong Quân đội nhân dân Việt Nam trên cấp Sư đoàn, bao gồm các quân binh chủng hợp
**Đại học, Trường Đại học, Học viện trọng điểm quốc gia (Việt Nam)** là những đại học (quốc gia, vùng và theo lĩnh vực), trường đại học và học viện định hướng nghiên cứu, hàng
**Thượng tướng Quân đội nhân dân Việt Nam** là một tướng lĩnh cấp cao, có cấp bậc sĩ quan cao thứ nhì trong hệ thống Quân hàm Quân đội nhân dân Việt Nam với cấp
**Quân đoàn 2**, còn gọi là **"Binh đoàn Hương Giang"**, là một quân đoàn của Quân đội nhân dân Việt Nam, tồn tại từ tháng 5 năm 1974 đến tháng 12 năm 2023. Quân đoàn
**Cảnh lực Quốc gia Việt Nam Cộng hòa** (Tiếng Anh: _The Republic of Vietnam National Police_ / **RVNP**, tiếng Pháp: _Police Nationale de la République du Vietnam_ / **PNRVN**) hay **Cảnh sát Quốc gia Việt
**Sư đoàn 5** là đơn vị chủ lực của quân khu 7, Quân đội nhân dân Việt Nam, một phiên bản phía tây của sư đoàn 9 Quân đội nhân dân Việt Nam. ## Quá
**Sư đoàn 312**, còn gọi là **Sư đoàn Chiến Thắng**, trực thuộc Quân đoàn 12 Quân đội nhân dân Việt Nam, gồm các trung đoàn 141, 165, 209, 68. Là một trong những sư
**Sư đoàn 10 bộ binh** là một sư đoàn bộ binh thuộc Quân đoàn 34, Quân đội nhân dân Việt Nam. Hầu hết tân binh hàng năm của sư đoàn là cư dân của 2
**Sư đoàn 324**, phiên hiệu **Sư đoàn Ngự Bình** là một trong những Sư đoàn của Quân khu 4, Quân đội nhân dân Việt Nam. ## Lịch sử Các đơn vị tiền thân của Sư
**Binh chủng Hải quân Đánh bộ** là một binh chủng thuộc Quân chủng Hải quân Việt Nam có nhiệm vụ đóng quân bảo vệ các đảo, đá hoặc tấn công, đổ bộ bằng đường biển
**Cục Quân huấn - Nhà trường** trực thuộc Bộ Tổng Tham mưu Quân đội nhân dân Việt Nam là cơ quan đầu ngành tham mưu giúp Thủ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ Tổng Tham mưu
nhỏ|242x242px|Quân hiệu Quân đội nhân dân Việt Nam Hệ thống danh xưng các cấp bậc quân hàm của Quân đội Việt Nam được Chủ tịch Hồ Chí Minh đặt ra vào ngày 22 tháng 3
**Tổng tham mưu trưởng Quân đội nhân dân Việt Nam** là một chức vụ cao cấp trong Quân đội nhân dân Việt Nam, đứng đầu Bộ Tổng tham mưu (thuộc Bộ Quốc phòng), có chức
**Lữ đoàn** trong Quân đội nhân dân Việt Nam là một tổ chức thấp hơn Sư đoàn được biên chế trong đội hình của Quân đoàn, Quân khu trong Quân đội nhân dân Việt Nam
**Thiếu tướng Quân đội nhân dân Việt Nam** là một tướng lĩnh Quân đội nhân dân Việt Nam, có bậc sĩ quan cấp tướng đứng thứ tư trong hệ thống quân hàm Quân đội nhân
**Sư đoàn Bộ binh 325** là một trong 6 đại đoàn chủ lực đầu tiên của Quân đội nhân dân Việt Nam, hiện nay là một sư đoàn bộ binh đủ quân thuộc biên chế