Triệu Hiểu Triết (tiếng Trung giản thể: 赵晓哲, bính âm Hán ngữ: Zhào Xiǎozhé, sinh ngày 7 tháng 7 năm 1963, người Hán) là nhà khoa học, tướng lĩnh Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc. Ông là Trung tướng kỹ thuật chuyên nghiệp Quân Giải phóng, Ủy viên Ủy ban Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc khóa XX, hiện là Chủ nhiệm Ủy ban Khoa học Kỹ thuật Quân ủy Trung ương, Sảnh trưởng Sảnh nghiên cứu Phần mềm tác chiến và Mô phỏng.
Triệu Hiểu Triết là đảng viên Đảng Cộng sản Trung Quốc, học hàm, học vị Giáo sư, Tiến sĩ, Tiến sĩ sinh đạo sư chuyên ngành Kỹ thuật, chức danh Viện sĩ Viện Kỹ thuật Trung Quốc. Ông có sự nghiệp tập trung vào việc nghiên cứu, quản lý kỹ thuật quân sự, điều khiển và chỉ huy tác chiến quân sự Trung Quốc.
Xuất thân và giáo dục
Triệu Hiểu Triết sinh ngày 7 tháng 7 năm 1963 tại thành phố Đại Liên, tỉnh Liêu Ninh, Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Ông lớn lên và tốt nghiệp cao trung ở Đại Liên, đến tháng 9 năm 1980 thì thi cao khảo và đỗ Đại học Công nghệ Đại Liên, theo học hệ kỹ thuật và khoa học máy tính, tốt nghiệp vào tháng 7 năm 1984. Sau đó, ông tiếp tục thi đỗ cao học ở trường Đại Liên, rồi được kết nạp Đảng Cộng sản Trung Quốc vào tháng 11 năm 1985, nhận bằng Thạc sĩ Kỹ thuật hệ thống vào tháng 7 năm 1987. Ông là nghiên cứu sinh sau đại học và trở thành Tiến sĩ Kỹ thuật hệ thống vào tháng 7 năm 1992.
Sự nghiệp
Khoa học kỹ thuật
Trong sự nghiệp khoa học kỹ thuật, Triệu Hiểu Triết tham gia nghiên cứu kỹ thuật, quản lý kỹ thuật và giảng dạy trong lĩnh vực kỹ thuật hệ thống thông tin điều khiển và chỉ huy quân sự. Ông đã chủ trì nhiều chủ đề nghiên cứu lớn trong lĩnh vực kỹ thuật hệ thống thông tin quân sự, trong đó có các phương pháp quản lý và kiểm soát chiến trường trong việc điều kiện tin tức hóa, phương pháp chỉ huy và điều khiển tác chiến tàu chiến theo định hướng khả năng tác chiến của hệ thống và mô hình phát triển phần mềm quân sự. Ông cũng tập trung vào việc thiết lập một hệ thống quản lý kỹ thuật cho nghiên cứu độc lập và phát triển các hệ thống phần mềm chiến đấu của quân đội, đảm bảo việc thực hiện các dự án nghiên cứu, phát triển chất lượng cao và hiệu quả; thành lập hệ thống chỉ huy mới cho tàu chiến mặt nước (surface combatant), chủ trì phát triển hệ thống phần mềm tác chiến tàu tuần tự và phân cấp; xây dựng hệ thống ra quyết định và chỉ huy phụ trợ ba cấp cho hoạt động hàng hải.
Quân sự
Tháng 12 năm 1992, sau hơn 10 năm học ở Đại học Công nghệ Đại Liên, Triệu Hiểu Triết nhập ngũ Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc hệ kỹ thuật chuyên nghiệp của khoa học kỹ thuật quân sự, được phân về Học viện Hải quân Đại Liên làm giảng viên. Trong giai đoạn 1992–2005, ông giảng dạy ở trường, lần lượt là trợ lý giáo sư, phó giáo sư rồi giáo sư, tiến sĩ sinh đạo sư về chức danh giáo dục, cũng đảm nhiệm các chức vụ quản lý giáo dục như Phó Chủ nhiệm, Chủ nhiệm Trung tâm nghiên cứu của trường, Bộ trưởng Bộ Nghiên cứu khoa học, Bộ trưởng Bộ Huấn luyện của học viện. Ông cũng được tuyển chọn vào dự án "Trăm nghìn vạn nhân tài" thứ nhất và thứ hai. Tháng 2 năm 2005, Triệu Hiểu Triết được điều phối gia nhập vào chi đội khu trục hạm Đông Bắc Trung Quốc, đến tháng 4 năm sau thì trở lại trường Đại Liên. Tháng 8 năm 2009, ông được phong quân hàm Thiếu tướng kỹ thuật chuyên nghiệp, sang năm 2011 thì được bầu làm Viện sĩ Viện Kỹ thuật Trung Quốc, chuyên ngành quản lý kỹ thuật. Trong giai đoạn này, ông cũng giữ chức vụ Sảnh trưởng Sảnh nghiên cứu Phần mềm tác chiến và Mô phòng. Tháng 6 năm 2018, ông được bổ nhiệm làm Phó Chủ nhiệm Ủy ban Khoa học Kỹ thuật Quân ủy Trung ương Trung Quốc, sang tháng 6 năm 2021 thì thăng chức làm Chủ nhiệm, đồng thời được thăng quân hàm là Trung tướng kỹ thuật chuyên nghiệp. Giai đoạn đầu năm 2022, ông được bầu làm đại biểu tham gia Đại hội Đảng Cộng sản Trung Quốc lần thứ XX từ đoàn Quân Giải phóng và Vũ cảnh. Trong quá trình bầu cử tại đại hội, ông được bầu làm Ủy viên Ủy ban Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc khóa XX.
Lịch sử thụ phong quân hàm
Giải thưởng
Trong sự nghiệp của mình, Triệu Hiểu Triết được đạt được những giải thưởng như:
- Giải Ba Tiến bộ Khoa học Kỹ thuật Quốc gia năm 1996;
- Giải Nhì Tiến bộ Khoa học Kỹ thuật Quốc gia năm 2004, 2006, 2009;
- Giải thưởng "Nhân tài Khoa học Kỹ thuật Kiệt xuất" của Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc, năm 2007;
- Giải thưởng "Nhà khoa học Trung Quốc: Nhân vật của năm" của Hiệp hội Báo chí Khoa học Kỹ thuật Trung Quốc, 2012;
- Giải thưởng "Khoa học Kỹ thuật Quảng Hoa" lần thứ 14 của Viện Kỹ thuật Trung Quốc, 2022;
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Triệu Hiểu Triết** (tiếng Trung giản thể: 赵晓哲, bính âm Hán ngữ: _Zhào Xiǎozhé_, sinh ngày 7 tháng 7 năm 1963, người Hán) là nhà khoa học, tướng lĩnh Quân Giải phóng Nhân dân Trung
**Triều Tiên Triết Tông** (25 tháng 7, 1831 - 16 tháng 1, 1864) tên thật là **Lý Biện** (Yi Byeon; 李昪), là vị vua thứ 25 của nhà Triều Tiên, cai trị từ năm 1849
**Hiếu Triết Hoàng Hậu** (_chữ Hán_:孝哲皇后) là thụy hiệu của một số vị hoàng hậu trong lịch sử các triều đại phong kiến ở khu vực Á Đông. ## Danh sách *Nguyễn Thái Tông chính
**Hiếu Triết Nghị Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝哲毅皇后; ; 25 tháng 7, năm 1854 - 27 tháng 3, năm 1875), là vị Hoàng hậu duy nhất của Thanh Mục Tông Đồng Trị Hoàng đế. Bà
**Hiếu Triết Giản hoàng hậu** (chữ Hán: 孝哲簡皇后, ? - ?) là chính thất của Minh An Tông Hoằng Quang Đế, Hoàng đế đầu tiên của triều Nam Minh. Bà kết hôn với Hoằng Quang
**Triều Tiên Thuần Tổ** (chữ Hán: 朝鮮純祖; Hangul: 조선 순조; 29 tháng 7 năm 1790 - 13 tháng 12 năm 1834) là vị Quốc vương thứ 23 của nhà Triều Tiên. Ông cai trị từ
**Triết Mẫn Nghi tần Triệu thị **(貴人 趙氏, 1842 - 1865) là một trong số những hậu cung tần ngự của Triều Tiên Triết Tông. ## Cuộc đời Triết Mẫn Nghi tần Triệu thị thuộc
**Triều Tiên Hiến Tông** (8 tháng 12, 1827 –25 tháng 7, 1849), cai trị từ năm 1834-1849, là vị vua thứ 24 của nhà Triều Tiên. Ông là con trai của Hiếu Minh Thế tử
**Hiếu Đại Vương** (_chữ Hán_ 孝大王) là thụy hiệu của một số vị quân chủ nhà Cao Ly trong lịch sử bán đảo Triều Tiên, thông thường những vị quân chủ này do thụy hiệu
**Triết Tông** (chữ Hán: 哲宗) là miếu hiệu của một số vị quân chủ ở Trung Quốc và Triều Tiên. ## Danh sách * Bột Hải Triết Tông * Tống Triết Tông * Minh Triết
**Triều Tiên Nhân Tổ** (chữ Hán: 朝鮮仁祖; Hangul: 조선 인조, 7 tháng 12 năm 1595 - 17 tháng 6 năm 1649), là vị quốc vương thứ 16 của nhà Triều Tiên. Ông ở ngôi từ
**Xung đột liên Triều** dựa trên sự mâu thuẫn trong quan điểm chính trị giữa Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên ở phía Bắc và Đại Hàn Dân Quốc ở phía Nam, cả
**Triết học phương Đông** hay **triết học** **châu Á** bao gồm các triết học khác nhau bắt nguồn từ Đông và Nam Á bao gồm triết học Trung Quốc, triết học Nhật Bản và triết
**Triết Nhân Vương hậu Kim thị** (철인 왕후 김씨, 23 tháng 3, 1837 - 12 tháng 5, 1878) còn được gọi là **Minh Thuần Đại phi**, là vương hậu của Triều Tiên Triết Tông, vị
**Hiến Triết Hoàng quý phi** (chữ Hán: 獻哲皇貴妃; 2 tháng 7, năm 1856 - 5 tháng 2, năm 1932), Hách Xá Lý thị, cũng được gọi rằng **Kính Ý Thái phi** (敬懿太妃), là một trong
**Triết học Việt Nam** là những tư tưởng triết học của người Việt. Trong suốt lịch sử Việt Nam nếu theo tiêu chí của một nền triết học là phải có triết gia, triết thuyết
**Thể chế chính trị nhà Triều Tiên** được vận hành theo chế độ quan liêu tập quyền, dựa trên lý tưởng Nho giáo Tính Lý Học (성리학) làm nền tảng. Về lý thuyết, vua Triều
**Triết Vương** (_chữ Hán_:哲王) là thụy hiệu, tôn hiệu hoặc tước hiệu của một số nhân vật lịch sử ở khu vực Á Đông thời phong kiến. ## Danh sách * Đông Chu Khảo Triết
**Nam Bắc triều** (, 420-589) là một giai đoạn trong lịch sử Trung Quốc, bắt đầu từ năm 420 khi Lưu Dụ soán Đông Tấn mà lập nên Lưu Tống, kéo dài đến năm 589
nhỏ|348x348px|Tượng _[[Người suy tư_ của Auguste Rodin là một biểu tượng của tư tưởng triết lý.]] **Triết học** (; ) là một ngành nghiên cứu có hệ thống về những vấn đề cơ bản và
**Chiến tranh Nhật Bản – Triều Tiên**, còn gọi là **Chiến tranh Triều - Nhật** (hangul: 조일전쟁, hanja: 朝日戰爭, _Joil jeonjaeng_) hay **Chiến dịch Văn Lộc - Khánh Trường** (kanji: 文禄・慶長の役, hiragana: ぶんろく・けいちょうのえき, _Bunroku・Keichō no
nhỏ|265x265px|Bức tượng _[[Người suy tư_, Auguste Rodin|thế=]] Thuật ngữ "**Triết học phương Tây**" muốn đề cập đến các tư tưởng và những tác phẩm triết học của thế giới phương Tây. Về mặt lịch sử,
**Triều Tiên Thái Tông** (chữ Hán: 朝鮮太宗; Hangul: 조선 태종; 13 tháng 6, 1367 – 8 tháng 6, 1422), còn gọi là **Triều Tiên Thái Tông Cung Định đại vương** (朝鮮太宗恭定大王) hay **Triều Tiên Cung
nhỏ|[[Tháp Chủ Thể biểu tượng của tư tưởng chính thức: _Juche_.]] **Chính trị của Triều Tiên** diễn ra trong khuôn khổ triết lý chính thức của nhà nước, _Juche_, một khái niệm được tạo ra
**Hiếu Thành Nhân Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝誠仁皇后, ; 26 tháng 11 năm 1653 – 16 tháng 6 năm 1674), còn được biết đến với thụy hiệu ban đầu là **Nhân Hiếu Hoàng hậu** (仁孝皇后),
nhỏ|Các tín đồ Triết học Kitô giáo|255x255px **Triết học Kitô giáo** là một sự phát triển của một hệ thống triết học đặc trưng của truyền thống Kitô giáo. ## Triết học Hy Lạp và
thumb|Tượng [[Kim Il-Sung|Kim Il-sung (trái) và Kim Jong-il tại Bình Nhưỡng.]] **Sùng bái lãnh tụ ở Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên** đối với gia đình họ Kim đang thống trị, đã diễn
**Tống Hiếu Tông** (chữ Hán: 宋孝宗, 27 tháng 11 năm 1127 – 28 tháng 6 năm 1194), tên thật là **Triệu Bá Tông** (趙伯琮), **Triệu Viện** (趙瑗), **Triệu Vĩ** (趙瑋) hay **Triệu Thận** (趙昚), tên
Triều lên (nước lớn) và triều xuống (nước ròng) tại [[vịnh Fundy.]] **Thủy triều** là hiện tượng nước biển, nước sông... lên xuống trong một chu kỳ thời gian phụ thuộc biến chuyển thiên văn.
**Nhà Triều Tiên** (; tiếng Hàn trung đại: 됴ᇢ〯션〮 **Dyǒw syéon** hoặc 됴ᇢ〯션〯 **Dyǒw syěon**) hay còn gọi là **Triều Tiên Lý Thị** (), Bắc Triều Tiên gọi là **Triều Tiên Phong kiến Vương triều**
**Kinh tế Bắc Triều Tiên** phản ánh những quan hệ sản xuất, cơ cấu kinh tế và tình hình kinh tế, đời sống tại CHDCND Triều Tiên. Nhìn chung, nền kinh tế CHDCND Triều Tiên
**Triều Tiên Tuyên Tổ** (chữ Hán: 朝鮮宣祖; Hangul: 조선 선조; 26 tháng 11, 1552 - 16 tháng 3 năm 1608), là vị quốc vương thứ 14 của nhà Triều Tiên. Ông trị vì từ năm
**Triều Tiên Cao Tông** (Hangul: 조선 고종; Hanja: 朝鮮高宗; RR: Gojong; MR: Kojong, 1852 - 1919) là vị vua thứ 26 và cũng là vị vua đầu tiên của nhà Triều Tiên xưng danh hiệu
**Triều Tiên Anh Tổ** (chữ Hán: 朝鮮英祖; Hangul: 조선 영조, 31 tháng 10 năm 1694 – 22 tháng 4 năm 1776) là vị quốc vương thứ 21 của nhà Triều Tiên. Ông trị vì từ
Hình 1: [[Sao chổi Shoemaker-Levy 9 năm 1994 sau khi bị phá vỡ bởi ảnh hưởng của các lực thủy triều từ Sao Mộc trong lần bay ngang qua trước đó vào năm 1992.]] nhỏ|Hình
**Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên** (), gọi ngắn là **Triều Tiên** (, MR: Chosŏn) hay **Bắc Triều Tiên** (, MR: Puk-chosŏn) là một quốc gia ở Đông Á, tạo thành nửa phía
**Triều Tiên Nhân Tông** (chữ Hán: 朝鮮仁宗; Hangul: 조선 인종; 10 tháng 3, 1515 – 8 tháng 8, 1545) là vị vua thứ 12 của nhà Triều Tiên. Ông trị vì từ năm 1544 đến
**Triều Tiên thuộc Nhật** (, Dai Nippon Teikoku (Chōsen)) là giai đoạn bán đảo Triều Tiên trong thời kỳ Đế quốc Nhật Bản cai trị, được bắt đầu kể từ khi Nhật Bản ép vua
**Triều Konbaung** (tiếng Myanmar: ကုန်းဘောင်ခေတ; Hán-Việt: **Cống Bản** 貢榜), còn được gọi là **Đệ tam Đế chế Miến Điện** và trước đây được gọi là **vương triều Alompra**, hoặc **vương triều Alaungpaya**, là triều đại
:_Bài này về lịch sử của Triều Tiên cho tới cuộc phân chia Triều Tiên vào ở cuối thập niên 1940. Xem thêm Lịch sử Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên và Lịch
**Miếu hiệu** (chữ Hán: 廟號) là tên hiệu dùng trong tông miếu dành cho các vị quân chủ sau khi họ đã qua đời, đây là một dạng kính hiệu khá đặc trưng của nền
**Triều Tiên Thành Hiếu Đại Vương** (_chữ Hán_:朝鮮成孝大王) có thể là những vị quân chủ nhà Triều Tiên dưới đây: ## Danh sách * Triều Tiên Thành Hiếu Đại Vương (gọi tắt theo thụy hiệu
**Triệu Lộ Tư ** (; sinh ngày 9 tháng 11 năm 1998) là một nữ diễn viên người Trung Quốc. Cô được biết đến với vai diễn Trần Thiên Thiên trong phim _Trần Thiên Thiên,
nhỏ|phải|Bửu tỷ của vua Gia Long **Bửu tỷ triều Nguyễn** hay **bảo tỷ triều Nguyễn** là loại ấn tín của Hoàng đế, tượng trưng cho Đế quyền của các vị vua triều Nguyễn. Bửu tỷ
**Triệu Vũ Đế** (_chữ Hán_:趙武帝) có thể là: ## Danh sách * Triệu Vũ Đế Triệu Đà, Hoàng đế nước Nam Việt trong lịch sử Trung Quốc và lịch sử Việt Nam, có thụy hiệu
Vào đầu đại dịch COVID-19, chính phủ Triều Tiên chính thức lên tiếng phủ nhận với Tổ chức Y tế Thế giới rằng họ không có bất kỳ trường hợp nào mắc COVID-19 và truyền
nhỏ|Cung điện trẻ em Mangyondae ở Bình Nhưỡng Giáo dục ở Bắc Triều Tiên là hệ thống giáo dục phổ thông phổ biến và được tài trợ bởi chính phủ. Theo thông tin của Viện
**Hiếu Ai Hoàng Hậu** (_chữ Hán_:孝哀皇后) là thụy hiệu của một số vị hoàng hậu trong lịch sử các triều đại phong kiến Trung Quốc. ## Danh sách *Tây Hán Hiếu Ai Đế Hiếu Ai
**Nguyên Hiếu Đại Vương** (_chữ Hán_:元孝大王) là thụy hiệu của một số vị quân chủ trong lịch sử khu vực Á Đông thời phong kiến. ## Danh sách * Cao Ly Nguyên Hiếu Đại Vương
**Thành Hiếu Đại Vương** (_chữ Hán_:成孝大王) là thụy hiệu của một số vị quân chủ ở khu vực Á Đông thời phong kiến. ## Danh sách * Cao Ly Thành Hiếu Đại Vương (gọi tắt