Tirpitz là tàu chiến thứ hai của lớp thiết giáp hạm Bismarck được đóng cho Hải quân Đức trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó được đặt tên theo đô đốc Alfred von Tirpitz, kiến trúc sư của Hải quân Đế chế Đức. Được đặt lườn tại tại Kriegsmarinewerft, Wilhelmshaven vào tháng 11 năm 1936 và được hạ thủy vào tháng 4 năm 1939. Nó bắt đầu hoạt động vào tháng 2 năm 1941. Giống như người chị em của mình, thiết giáp hạm Bismarck, Tirpitz được trang bị tám hải pháo SK C/34 cỡ nòng 38 cm (15 inch). Về sau, nó được đại tu hệ thống phòng không (thay các pháo phòng không SK C/30 cỡ nòng 37mm nạp đạn bằng tay sang các ụ pháo tự động Flakvierling 38 (chúng gồm 4 khẩu pháo tự động Flak 38 cỡ nòng 20mm ghép lại với nhau), mặc dù tầm bắn của các ụ Flakvierling 38 kém hơn SK C/30) và lắp thêm 8 ống phóng ngư lôi dùng loại ngư lôi G7a cỡ 21 inch (533mm), mặc dù dàn pháo chính của Tirpitz cũng đã đủ khiến cho các tàu Anh ngán ngẩm khi phải đối phó với nó.
Sau khi hoàn thành thử nghiệm trên biển vào đầu năm 1941, Tirpitz phục vụ như là một soái hạm của Hạm đội Baltic Đức, được dự định để ngăn chặn Hạm đội Baltic của Liên Xô. Vào đầu năm 1942 con tàu khởi hành đi Na Uy để hành động răn đe với quân Đồng Minh. Trong khi đóng tại Na Uy, Tirpitz cũng có thể dùng để ngăn chặn các đoàn tàu Liên Xô, nhưng cả hai sứ mệnh trên không hề được thực hiện. Tirpitz bị 32 chiếc máy bay ném bom hạng nặng Avro Lancaster tấn công bằng 29 quả bom Tallboy (mỗi quả nặng 5,4 tấn) trong chiến dịch Catechism (Operation Catechism) diễn ra vào ngày 12 tháng 11 năm 1944. Tirpitz bị trúng trực diện 2 quả Tallboy nhưng một quả không phát nổ và 1 quả khác suýt rơi trượt khỏi tàu. Vào lúc 9h58' sáng ngày hôm đó, một tiếng nổ lớn vang lên từ tháp pháo Caesar của con tàu. Phần mái bảo vệ và ray quay của tháp pháo này bị hất tung lên trên không. 971 thủy thủ Đức thiệt mạng, bao gồm cả thuyền trưởng Robert Weber. Xác tàu của Tirpitz được vớt lên và đem rã thành từng phần để bán sắt vụn sau cuộc chiến.
Thiết kế và chế tạo
nhỏ|trái|Sơ đồ chiếc Tirpitz
Tirpitz được coi là thế phẩm của Schleswig-Holstein, như là một sự thay thế cho chiếc Dreadnought trước đó, với một Hợp đồng tên là "G". Adolf von Trotha, một đô đốc cũ của Hải quân Đế chế đã nhận lời mời của Adolf Hitler đến dự buổi ra mắt của con tàu. Máy bay ném bom Anh liên tục không kích vào các cảng Đức, và lại không hề không kích Tirpitz, nhưng các cuộc tấn công vào các công trình xây dựng lại diễn ra chậm. Tirpitz được đưa vào đội tàu để thực hiện cuộc thử nghiệm ngày 25 tháng 2, được tiến hành ở biển Baltic.
Trọng tải choán nước tiêu chuẩn của Tirpitz là và khi đầy tải, với chiều dài , bề ngang là được trang bị ba tuabin hơi nước, với tổng cộng và với một tốc độ tối đa tại các lần thử nghiệm tốc độ . Số thủy thủ đoàn tiêu chuẩn của Tirpitz là 103 sĩ quan và 1.962 lính nhập ngũ, mặc dù trong chiến tranh con số này này đã tăng lên đến 108 và 2.500 người.
👁️
1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**_Tirpitz_** là tàu chiến thứ hai của lớp thiết giáp hạm Bismarck được đóng cho Hải quân Đức trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó được đặt tên theo đô đốc Alfred von Tirpitz,
**_Bismarck_** là một thiết giáp hạm của Hải quân Đức, là chiếc dẫn đầu trong lớp cùng tên, được đặt theo tên vị Thủ tướng nổi tiếng trong thế kỷ 19: Otto von Bismarck, người
**_Gneisenau_** là một tàu chiến lớp _Scharnhorst_ thường được xem là một thiết giáp hạm hạng nhẹ hay một tàu chiến-tuần dương của Hải quân Đức (Kriegsmarine) hoạt động trong Chiến tranh Thế giới thứ
{| **_Scharnhorst_** là tàu chiến chủ lực(thuật ngữ dùng để chỉ tàu chiến-tuần dương hay thiết giáp hạm) của Đức,, được chế tạo cho Hải quân Đức quốc Xã (_Kriegsmarine_) sau Chiến tranh Thế giới
**Lớp thiết giáp hạm** **_Bismarck_** là một lớp thiết giáp hạm của Hải quân Đức Quốc Xã (_Kriegsmarine_) được chế tạo không lâu trước khi Chiến tranh Thế giới thứ hai bùng nổ. Lớp này
**Lớp thiết giáp hạm _König**_ là một lớp thiết giáp hạm dreadnought được Hải quân Đế quốc Đức chế tạo ngay trước Chiến tranh Thế giới thứ nhất; lớp bao gồm bốn chiếc _König_, _Grosser
**Lớp thiết giáp hạm _Scharnhorst**_ là những tàu chiến chủ lực đầu tiên, thuật ngữ dùng để chỉ tàu chiến-tuần dương hay thiết giáp hạm, được chế tạo cho Hải quân Đức (_Kriegsmarine_) sau Chiến
**Lớp thiết giáp hạm _Bayern**_ là một lớp bao gồm bốn thiết giáp hạm "siêu-dreadnought" được Hải quân Đế quốc Đức chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ nhất. Lớp này bao gồm các
**Lớp thiết giáp hạm _Helgoland**_ là lớp thiết giáp hạm dreadnought thứ hai của Hải quân Đế quốc Đức. Được chế tạo từ năm 1908 đến năm 1912, lớp bao gồm bốn chiếc: _Helgoland_, _Ostfriesland_,
**Lớp thiết giáp hạm _Nassau**_ là một nhóm bốn thiết giáp hạm dreadnought được chế tạo cho Hải quân Đế quốc Đức; là sự đáp trả của Đức đối với việc Hải quân Hoàng gia
Những chiếc [[Dreadnought trong Hạm đội biển cao đang trong tư thế hàng ngũ|alt=A line of nine large gray battleships stretches into the distance, all belching dark black smoke from their funnels]] Hải quân Đức—
phải|Thiết giáp hạm [[USS Texas (1892)|USS _Texas_, chế tạo năm 1892, là thiết giáp hạm đầu tiên của Hải quân Hoa Kỳ. Ảnh màu Photochrom được chụp vào khoảng năm 1898.]] phải|[[HMS Ocean (1898)|HMS _Ocean_,
**Lớp thiết giáp hạm _Richelieu**_ là những thiết giáp hạm lớn nhất cũng là cuối cùng của Hải quân Pháp. Có nguồn gốc từ lớp thiết giáp hạm _Dunkerque_, lớp tàu này dự định trang
**Lớp thiết giáp hạm _Deutschland**_ là một nhóm bao gồm năm thiết giáp hạm tiền-dreadnought được chế tạo cho Hải quân Đức. Lớp bao gồm các chiếc SMS _Deutschland_, SMS _Hannover_, SMS _Pommern_, SMS _Schlesien_
**Lớp thiết giáp hạm _Brandenburg**_ bao gồm bốn chiếc thiết giáp hạm tiền-dreadnought đi biển đầu tiên của Hải quân Đế quốc Đức. Chúng cũng là những tàu chiến đầu tiên thuộc mọi kiểu tàu
**Lớp thiết giáp hạm _Alsace**_ là một dự án chế tạo thiết giáp hạm của Hải quân Pháp nhằm tiếp nối và mở rộng lớp _Richelieu_; với thiết kế về căn bản dựa trên lớp
**HMS _Duke of York_ (17)** là một thiết giáp hạm hạng nặng thuộc lớp _King George V_ của Hải quân Hoàng gia Anh Quốc. Nó được chế tạo vào lúc Chiến tranh Thế giới thứ
**SMS _Oldenburg**_ là một thiết giáp hạm dreadnought của Hải quân Đế quốc Đức trong Chiến tranh Thế giới thứ nhất, là chiếc cuối cùng trong lớp thiết giáp hạm _Helgoland_ bao gồm bốn chiếc.
**USS _Iowa_ (BB-61)** (biệt danh "The Big Stick") là thiết giáp hạm đầu tiên của lớp _thiết giáp hạm Iowa_ và là chiếc tàu chiến thứ tư của Hải quân Hoa Kỳ được đặt tên
**USS _Alabama_ (BB-60)** là một thiết giáp hạm thuộc lớp _South Dakota_ của Hải quân Hoa Kỳ, là chiếc tàu chiến thứ sáu của hải quân Mỹ mang cái tên này, nhưng chỉ là chiếc
**HMS _Prince of Wales_ (53)** là một thiết giáp hạm thuộc lớp _King George V_ của Hải quân Hoàng gia Anh Quốc từng hoạt động vào giai đoạn mở màn của Chiến tranh Thế giới
thumb|, thiết giáp hạm dreadnought cũ nhất còn lại cho đến hôm nay, được hạ thủy vào năm 1912 và hiện là một tàu bảo tàng **Dreadnought** (tiếng Anh có khi còn được viết là
**SMS _Mecklenburg**_ là một thiết giáp hạm tiền-dreadnought thuộc lớp _Wittelsbach_ của Hải quân Đế quốc Đức. Nó được đặt lườn tại xưởng tàu AG Vulcan ở Stettin vào năm 1899 và được hoàn tất
**Friedrich Wilhelm Viktor Abert von Hohenzollern, Wilhelm II** của Phổ và Đức, (27 tháng 1 năm 1859 – 4 tháng 6 năm 1941) là vị Hoàng đế (_Kaiser_) cuối cùng của Đế quốc Đức, đồng
**SMS _Zähringen**_ là một thiết giáp hạm tiền-dreadnought thuộc lớp _Wittelsbach_ của Hải quân Đế quốc Đức. Nó được đặt lườn tại xưởng tàu Germaniawerft ở Kiel vào năm 1899; được hạ thủy vào ngày
**SMS _Wettin**_ là một thiết giáp hạm tiền-dreadnought thuộc lớp _Wittelsbach_ của Hải quân Đế quốc Đức. Nó được chế tạo tại xưởng tàu Schichau ở Danzig; được đặt lườn vào năm 1899 và hoàn
**SMS _Wittelsbach**_ là chiếc dẫn đầu trong lớp thiết giáp hạm tiền-dreadnought _Wittelsbach_ của Hải quân Đế quốc Đức. _Wittelsbach_ được chế tạo tại xưởng tàu Kaiserliche Werft ở Wilhelmshaven, được đặt lườn vào năm
**SMS _Schwaben**_ là một thiết giáp hạm tiền-dreadnought thuộc lớp _Wittelsbach_ của Hải quân Đế quốc Đức. Nó được chế tạo tại xưởng tàu Kaiserliche Werft ở Wilhelmshaven, được đặt lườn vào năm 1900 và
**HMS _Ramillies_ (07)** là một thiết giáp hạm thuộc lớp _Revenge_ của Hải quân Hoàng gia Anh Quốc. Tên của nó được đặt theo trận Ramillies. _Ramillies_ từng hoạt động trong cả Chiến tranh Thế
**_Graf Zeppelin_** là tàu sân bay duy nhất của Đức được hạ thủy trong Chiến tranh Thế giới thứ hai, tiêu biểu phần nào cho những nỗ lực của Hải quân Đức để tạo ra
**SMS _Kurfürst Friedrich Wilhelm**_ là một trong những thiết giáp hạm hoạt động biển khơi đầu tiên được Hải quân Đế quốc Đức chế tạo. Con tàu được đặt tên theo Frederick William I, Hoàng
**SMS _Weissenburg**_ là một trong những thiết giáp hạm hoạt động biển khơi đầu tiên được Hải quân Đế quốc Đức chế tạo. Nó là chiếc thiết giáp hạm tiền-dreadnought thứ ba thuộc lớp _Brandenburg_,
**SMS _Wörth**_ là một trong số bốn thiết giáp hạm tiền-dreadnought đi biển đầu tiên thuộc lớp _Brandenburg_, vốn còn bao gồm các chiếc _Kurfürst Friedrich Wilhelm_, _Weißenburg_ và _Brandenburg_, được chế tạo cho Hải
nhỏ|320x320px|[[Arthur Herbert, Bá tước thứ nhất của Torrington, người khởi xướng thuật ngữ "hạm đội hiện hữu" năm 1690.]] Trong hải chiến, một "**hạm đội hiện hữu**" là một lực lượng hải quân thể hiện
**SMS _Brandenburg**_ là chiếc dẫn đầu của lớp thiết giáp hạm tiền-dreadnought _Brandenburg_, vốn còn bao gồm các chiếc _Kurfürst Friedrich Wilhelm_, _Weißenburg_ và _Wörth_, được chế tạo cho Hải quân Đế quốc Đức (Kaiserliche
**_U-354_** là một tàu ngầm tấn công thuộc phân lớp Type VIIC được Hải quân Đức Quốc Xã chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nhập biên chế năm 1942, nó đã thực
**Lớp tàu sân bay _Graf Zeppelin**_ là hai tàu sân bay của Hải quân Đức được đặt lườn vào giữa những năm 1930 như một phần của Kế hoạch Z nhằm tái vũ trang. Bốn
**HMS _Volage_ (R41/F41)** là một tàu khu trục lớp U được Hải quân Hoàng gia Anh Quốc chế tạo trong Chương trình Khẩn cấp Chiến tranh để phục vụ trong Chiến tranh Thế giới thứ
**HMS _Wakeful_ (R59/F159)** là một tàu khu trục lớp W được Hải quân Hoàng gia Anh Quốc chế tạo trong Chương trình Khẩn cấp Chiến tranh của Chiến tranh Thế giới thứ hai. Được hạ
**HMS _Undaunted_ (R53/D25/F53)** là một tàu khu trục lớp U được Hải quân Hoàng gia Anh Quốc chế tạo trong Chương trình Khẩn cấp Chiến tranh để phục vụ trong Chiến tranh Thế giới thứ
**USS _Claxton_ (DD-571)** là một tàu khu trục lớp _Fletcher_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến thứ hai của Hải quân Mỹ
**HMS _Bickerton_ (K466)** là một tàu frigate lớp _Captain_ của Hải quân Hoàng gia Anh hoạt động trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó nguyên được Hoa Kỳ chế tạo như chiếc USS _Eisele_
**Lớp tàu sân bay _Courageous**_, đôi khi còn được gọi là **lớp _Glorious_**, là lớp nhiều chiếc tàu sân bay đầu tiên phục vụ cùng Hải quân Hoàng gia Anh Quốc. Ba chiếc trong lớp
**Carl Friedrich Heinrich Reinhard Scheer** (30 tháng 9 năm 1863 – 26 tháng 11 năm 1928) là một Đô đốc của Hải quân Đế quốc Đức (_Kaiserliche Marine_). Scheer gia nhập hải quân vào năm
**USS _Tuscaloosa_ (CA-37)** là một tàu tuần dương hạng nặng của Hải quân Hoa Kỳ thuộc lớp _New Orleans_, tên của nó được đặt theo thành phố Tuscaloosa thuộc tiểu bang Alabama. Trong Chiến tranh
**SMS _Von der Tann**_ là chiếc tàu chiến-tuần dương đầu tiên được Hải quân Đế quốc Đức chế tạo, cũng là chiếc tàu chiến chủ lực đầu tiên của Đức vận hành bằng turbine hơi
**SMS _Moltke**_ là chiếc dẫn đầu trong lớp tàu chiến-tuần dương _Moltke_ của Hải quân Đế quốc Đức, tên được đặt theo Thống chế Helmuth von Moltke, Tổng tham mưu trưởng quân đội Phổ vào
**SMS _Seydlitz**_ là một tàu chiến-tuần dương tải trọng 25.000 tấn được Hải quân Đế quốc Đức (Kaiserliche Marine) chế tạo ngay trước Chiến tranh Thế giới thứ nhất. Được đặt hàng vào năm 1910
**HMS _Lookout_ (G32)** là một tàu khu trục lớp L được Hải quân Hoàng gia Anh Quốc chế tạo vào cuối những năm 1930. Nó đã nhập biên chế và phục vụ trong suốt Chiến
**HMS _Jamaica_ (44)** (sau đổi thành C44) là một tàu tuần dương hạng nhẹ lớp Crown Colony của Hải quân Hoàng gia Anh Quốc; được đặt tên theo đảo Jamaica, vốn là một thuộc địa